Basen
Voglibose là chất ức chế alpha glucosidase được cô lập từ Streptocomyces hygroscopicus thuộc phân loài limoneus.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Viên nén 0,2 mg: vỉ 10 viên, hộp 10 vỉ - Bảng B.
Viên nén 0,3 mg: vỉ 10 viên, hộp 10 vỉ - Bảng B.
Thành phần cho một viên
Voglibose 0,2 mg hoặc 0,3 mg.
Tính chất
Voglibose là chất ức chế a-glucosidase được cô lập từ Streptocomyces hygroscopicus thuộc phân loài limoneus.
Với liều điều trị, voglibose không xâm nhập vào máu mà chỉ ức chế chọn lọc a-glucosidase là men tác động ở giai đoạn cuối của quá trình tiêu hóa và hấp thu carbohydrate, do đó ức chế sự tăng vọt nồng độ glucose trong máu sau khi ăn. Voglibose là chất ức chế cạnh tranh trên các men thủy phân các disaccharide thành monosaccharide như maltase, isomaltase và sucrase tại niêm mạc ruột non ở chuột mạnh hơn so với arcabose. Tuy nhiên, nó có tác động ức chế cạnh tranh yếu hơn trên a-amylase có nguồn gốc từ tụy.
Trong lâm sàng, voglibose làm trì hoãn sự hấp thu sucrose ở đoạn đầu và đoạn giữa của ruột non, cho phép sucrose đi đến phần cuối của ruột non và được dần dần thủy phân và hấp thu tại đây, do đó ức chế sự tăng vọt nồng độ glucose trong máu sau khi ăn.
Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy rằng khi bệnh nhân tiểu đường không phụ thuộc insulin có đường huyết không được kiểm soát tốt với sulfonylurea được điều trị bổ sung thêm với voglibose thì đường huyết lúc đói và sau khi ăn giảm đi mà không cần tăng liều sulfonylurea.
Khi bệnh nhân tiểu đường không phụ thuộc insulin và tiểu đường phụ thuộc insulin có đường huyết không được kiểm soát tốt với điều trị insulin được kết hợp dùng thêm voglibose với liều 0,6 mg mỗi ngày, đường huyết sau khi ăn giảm đi đáng kể. Voglibose cũng có thể ngăn ngừa sự sử dụng quá độ insulin, làm giảm tỷ lệ hạ đường huyết.
Ở bệnh nhân sử dụng voglibose ké o dài hơn 1 năm, có sự cải thiện trên đường huyết lúc đói và sau khi ăn và trên nồng độ HbA1C.
Chỉ định
Tiểu đường không phụ thuộc insulin (NIDDM, type 2).
Tiểu đường phụ thuộc insulin (IDDM, type 1).
Dùng phối hợp với insulin trong trường hợp sự sử dụng đơn độc insulin không ức chế được đường huyết sau khi ăn.
Chống chỉ định
Nhiễm cetone nặng, tình trạng hôn mê hay tiền hôn mê do tiểu đường.
Nhiễm trùng nặng, trước hoặc sau phẫu thuật, hoặc chấn thương nặng.
Có tiền sử mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Đối với tiểu đường type 1, không dùng Basen để điều trị đơn độc.
Thận trong khi dùng
Tinh trạng hạ đường huyết có thể xảy ra trong trường hợp sử dụng chung với các thuốc trị tiểu đường khác. Do đó, khi phối hợp nên khởi đầu với Basen liều thấp. Vì tác dụng làm chậm sự tiêu hóa và hấp thu đường đôi (disaccharide) nên khi triệu chứng hạ đường huyết xảy ra, cần cho bệnh nhân sử dụng glucose thay vì sucrose. Ngoài ra, cần giải thích cho bệnh nhân rõ các triệu chứng hạ đường huyết và biện pháp xử lý.
Nguyên tắc chung
Chỉ dùng cho bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định.
Đối với bệnh nhân tiểu đường type 2 được điều trị bằng tiết chế ăn uống và vận động, Basen chỉ nên dùng khi đường huyết đo được 2 giờ sau khi ăn ≥ 200 mg/l.
Trong thời gian điều trị với Basen, cần theo dõi cẩn thận diễn biến cũng như quyết định tiếp tục điều trị.
Sau 2 đến 3 tháng điều trị, nếu không kiểm soát được đường huyết 2 giờ sau khi ăn ≤ 200 mg/l, cần thay đổi biện pháp điều trị thích hợp hơn.
Nếu kiểm soát được đường huyết 2 giờ sau khi ăn ở mức ≤ 160 mg/l và sự kiểm soát này có thể tiếp tục duy trì tốt với biện pháp tiết thực, vận động hoặc với một loại thuốc hạ đường huyết dạng uống hoặc insulin, có thể ngưng sử dụng Basen và tiếp tục theo dõi sau đó.
Thận trọng khi chỉ định trong các trường hợp sau
Có tiền sử phẫu thuật mở bụng hoặc tắc ruột.
Bệnh lý đường ruột mạn tính có kèm theo rối loạn tiêu hóa hoặc hấp thu.
Bệnh nhân có triệu chứng tăng nặng do sự sinh hơi trong ruột (chẳng hạn như thoát vị nặng, hẹp và loét ruột già).
Rối loạn chức năng gan, thận trầm trọng.
Bệnh nhân lớn tuổi.
Sử dụng cho trẻ em
Không dùng cho trẻ em vì chưa chứng minh được tính an toàn trên trẻ em.
Sử dụng cho người lớn tuổi
Do sự suy giảm chức năng ở người lớn tuổi, cần thận trọng khởi đầu điều trị với Basen ở liều thấp như 0,1 mg mỗi lần. Cần theo dõi cẩn thận đường huyết và diễn tiến các triệu chứng về tiêu hóa.
Có thai và cho con bú
Không sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc nghi ngờ có thai vì chưa chứng minh được tính an toàn cho bệnh nhân.
Thuốc gây ra tác dụng ức chế tăng cân ở súc vật sơ sinh trong thực nghiệm, có thể do tác dụng ức chế sự tiết sữa vì ngăn hấp thu carbohydrate ở thú mẹ. Do đó, không nên dùng cho phụ nữ đang nuôi con bú.
Có thể’ xảy ra triệu chứng hạ đường huyết trong trường hợp dùng đồng thời với insulin.
Có thể’ xảy ra triệu chứng hạ đường huyết khi dùng phối hợp với các dẫn chất sulfonylamide, sulfonylurea hoặc biguanide, hoặc với insulin, do đó cần điều trị khởi đầu với liều thấp.
Cũng như các loại thuốc tiểu đường khác, cần lưu ý khi sử dụng Basen chung với các thuốc có thể’ làm tăng hay giảm tác dụng hạ đường huyết như các thuốc ức chế bêta, các dẫn xuất salicylate, các chất ức chế monoamine oxidase.
Tác dụng ngoại ý
Tiêu hóa: Trướng bụng, đầy hơi ít xảy ra. Hiếm gặp triệu chứng giống tắc ruột do sự sinh hơi trong ruột. Nếu các triệu chứng này xảy ra, cần có biện pháp xử lý thích hợp kể’ cả việc ngưng dùng thuốc. Có thể gặp tiêu chảy, phân lỏng, sôi bụng, đau bụng, táo bón, chán ăn, buồn nôn hay nôn mửa.
Quá mẫn: Hiếm khi gặp nổi mẩn và ngứa. Ngưng thuốc khi xuất hiện các triệu chứng này.
Gan: Có thể’ có tăng GOT, GPT, LDH, g-GTP hay alkaline-P.
Tâm thần kinh: Nhức đầu hiếm khi xảy ra.
Phản ứng khác: Tăng kali huyết, tăng amylase huyết thanh, giảm HDL cholesterol nhưng ít gặp.
Liều lượng và cách dùng
Liều thông thường cho người lớn: mỗi lần uống 1 viên 0,2 mg, 3 lần mỗi ngày ngay trước mỗi bữa ăn. Nếu chưa đạt tác dụng mong muốn, có thể tăng liều bằng cách chuyển qua viên 0,3 mg, mỗi lần uống 1 viên, 3 lần mỗi ngày.
Bảo quản
Thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng (dưới 30 độ C).
Nên sử dụng càng sớm càng tốt sau khi mở, dù đang còn trong hạn sử dụng.
Bài viết cùng chuyên mục
Bridge Heel Balm: thuốc làm mềm dịu và chữa chứng da dầy
Kem Bridge Heel Balm được đặc chế làm mềm dịu và chữa chứng da dầy, khô cứng và nứt nẻ toàn thân, gót chân, bàn chân và ngón chân. Điều trị các mảng da chai sần, bị tróc, bong vẩy trong các bệnh á sừng, chàm khô, viêm da cơ địa, vẩy nến, da vẩy cá.
Binocrit: thuốc điều trị thiếu máu ở bệnh nhân suy thận
Binocrit tham gia vào tất cả các giai đoạn phát triển của hồng cầu và tác dụng chủ yếu trên các tế bào tiền thân hồng cầu, được chỉ định để điều trị thiếu máu có triệu chứng liên quan đến suy thận mạn.
Benzylthiouracil: thuốc kháng giáp, dẫn chất thiouracil
Benzylthiouracil không ức chế tác dụng của hormon giáp đã hình thành trong tuyến giáp hoặc có trong tuần hoàn, cũng không ảnh hưởng đến hiệu quả của hormon giáp đưa từ ngoài vào.
Bạc (Silver) Sulfadiazin
Bạc sulfadiazin là một thuốc kháng khuẩn, có tác dụng rộng trên đa số các chủng vi khuẩn Gram dương và Gram âm.
Biseptol 480: thuốc kháng sinh phối hợp Trimethoprim và sulfamethoxazol
Biseptol 480 là một hỗn hợp gồm trimethoprim (1 phần) và sulfamethoxazol (5 phần). Trimethoprim là một dẫn chất của pyrimidin có tác dụng ức chế đặc hiệu enzym dihydrofolat reductase của vi khuẩn.
Beprosalic: thuốc điều trị bệnh da tăng sinh tế bào sừng
Beprosalic làm giảm các biểu hiện viêm trong bệnh da tăng sinh tế bào sừng và các bệnh lý da đáp ứng với Corticosteroid như bệnh vẩy nến, viêm da dị ứng mạn tính, viêm da thần kinh, viêm da tiết bã.
Bromocriptin
Bromocriptin là thuốc không có tác dụng hormon, không có tác dụng oestrogen, có tác dụng ức chế tiết prolactin ở người, có ít hoặc không có tác dụng.
Bortezomib: thuốc điều trị ung thư hạch và đa u tủy
Bortezomib là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị ung thư hạch tế bào lớp áo và đa u tủy. Bortezomib có sẵn dưới các tên thương hiệu Velcade.
Brigatinib: thuốc điều trị ung thư phổi
Brigatinib được sử dụng cho bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn dương tính-dương tính với ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn ở những bệnh nhân tiến triển hoặc không dung nạp với crizotinib.
Benzyl benzoat
Benzyl benzoat là chất diệt có hiệu quả chấy rận và ghẻ. Cơ chế tác dụng chưa được biết. Mặc dù thuốc gần như không độc sau khi bôi lên da nhưng chưa có tài liệu nào nghiên cứu về khả năng gây độc trong điều trị bệnh ghẻ.
Betalgine
Dùng Vitamin B6 liều 200 mg ngày sau thời gian dài trên 30 ngày, có thể gây hội chứng lệ thuộc Vitamin B6, trên 2 tháng gây độc tính thần kinh.
Brainy Kids: thuốc bổ cho trẻ em
Brainy Kids với công thức kết hợp đặc biệt cung cấp dầu cá chứa Omega-3 với hàm lượng DHA và EPA cao. Ngoài ra còn cung cấp các Vitamin B cơ bản như Vitamin B1, Vitamin B2, Vitamin B12 và chất I-ot
Blocadip: thuốc chẹn kênh calci hạ huyết áp
Lercanidipin là thuốc chẹn kênh calci thuộc nhóm dihydropyridin, ức chế dòng calci vào cơ trơn và cơ tim. Cơ chế tác dụng hạ huyết áp của lercanidipin là do tác động làm giãn cơ trơn mạch máu qua đó làm giảm tổng kháng lực ngoại biên.
Binimetinib: thuốc điều trị khối u ung thư
Binimetinib được sử dụng kết hợp với encorafenib cho những bệnh nhân có khối u ác tính không thể cắt bỏ hoặc di căn với đột biến BRAF V600E hoặc V600K.
Basdene
Basdene! Thuốc kháng giáp tổng hợp, có hoạt tính qua đường tiêu hóa. Basdène điều hòa sự tiết của tuyến giáp. Thuốc ngăn trở sự tổng hợp hormone tuyến giáp chủ yếu bằng cách ức chế hữu cơ hóa Iode. Thuốc gây tăng tiết TSH.
Baburex: thuốc điều trị co thắt phế quản
Bambuterol là tiền chất của terbutalin, chất chủ vận giao cảm trên thụ thể bêta, kích thích chọn lọc trên bêta-2, do đó làm giãn cơ trơn phế quản, Sử dụng điều trị hen phế quản, và các bệnh lý phổi khác có kèm co thắt.
Birch: thuốc lợi tiểu
Các công dụng được đề xuất từ Birch bao gồm như một loại thuốc lợi tiểu, để điều trị sỏi thận, viêm khớp, thấp khớp và bệnh gút. Birch có thể có hiệu quả đối với sỏi thận nhỏ.
Busulfex: thuốc điều trị bệnh bạch cầu tủy bào mạn tính
Busulfex (busulfan) Injection được chỉ định dùng phối hợp với cyclophosphamid trong phác đồ điều kiện hóa trước khi ghép tế bào gốc tạo máu đồng loại cho các bệnh bạch cầu tủy bào mạn tính.
Brivaracetam: thuốc điều trị động kinh cục bộ
Brivaracetam là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị động kinh cục bộ-khởi phát. Brivaracetam có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Briviact.
Bravelle
Kích thích buồng trứng có kiểm soát để phát triển nhiều nang noãn cho kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, chuyển giao tử vào vòi tử cung và bơm tinh trùng vào bào tương noãn.
Boron: thuốc bổ xung khoáng chất
Boron được sử dụng để xây dựng xương chắc khỏe, điều trị viêm xương khớp, đồng thời để cải thiện kỹ năng tư duy và phối hợp cơ bắp. Phụ nữ đôi khi sử dụng viên nang có chứa axit boric, bên trong âm đạo để điều trị nhiễm trùng nấm men.
Benzilum: thuốc điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn
Benzilum là chất kháng dopamin, có tính chất tương tự như metoclopramid hydroclorid. Do thuốc hầu như không có tác dụng lên các thụ thể dopamin ở não nên domperidon không có ảnh hưởng lên tâm thần và thần kinh.
Bisacodyl
Bisacodyl được hấp thu rất ít khi uống và thụt, chuyển hóa ở gan và thải trừ qua nước tiểu. Dùng đường uống, bisacodyl sẽ thải trừ sau 6 - 8 giờ; dùng đường thụt, thuốc sẽ thải trừ sau 15 phút đến 1 giờ.
Mục lục tất cả các thuốc theo vần B
B.A.L - xem Dimercaprol, BABI choco - xem Albendazol, Baby Fever - xem Paracetamol, Babylax - xem Glycerol, Bạc sulfadiazin
Bambec: thuốc điều trị co thắt phế quản
Bambec chứa bambuterol là tiền chất của terbutaline, chất chủ vận giao cảm trên thụ thể bêta, kích thích chọn lọc trên bêta-2, do đó làm giãn cơ trơn phế quản, ức chế phóng thích các chất gây co thắt nội sinh, ức chế các phản ứng phù nề.