- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần B
- Bromhexine hydrochloride: Agi Bromhexine, Biovon, Bisinthvon, Bisolvon, Bixovom 4, Disolvan, thuốc long đờm
Bromhexine hydrochloride: Agi Bromhexine, Biovon, Bisinthvon, Bisolvon, Bixovom 4, Disolvan, thuốc long đờm
Bromhexin hydroclorid hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và bị chuyển hóa bước đầu ở gan rất mạnh, nên sinh khả dụng khi uống chỉ đạt khoảng 20 phần trăm.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên chung quốc tế: Bromhexine hydrochloride.
Loại thuốc: Thuốc long đờm.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 4 mg, 8 mg.
Dung dịch uống 0,2%, lọ 60 ml và 150 ml (2 mg/1 ml, 10 mg/5 ml).
Cồn ngọt (elixir) 0,08%, lọ 30 ml và 60 ml (4 mg/5 ml).
Dung dịch tiêm 0,2% (ống tiêm 4 mg/2 ml).
Một số chế phẩm phối hợp bromhexin với thuốc kháng khuẩn, thuốc long đờm, dưới dạng viên nén, sirô hoặc dung dịch uống.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Bromhexin hydroclorid là chất có tác dụng long đờm. Do hoạt hóa tổng hợp sialomucin và phá vỡ các sợi acid mucopolysaccharid nên thuốc làm đờm lỏng hơn và ít quánh hơn. Giúp đờm từ phế quản thoát ra ngoài có hiệu quả.
Khi uống, thường phải sau 2 - 3 ngày mới có tác dụng trên lâm sàng, nhưng nếu tiêm, chỉ sau khoảng 15 phút.
Bromhexin đã được uống liều 16 mg/lần, 3 lần/ngày hoặc dùng tại chỗ để điều trị hội chứng mắt khô kèm sản xuất dịch nhày bất thường (hội chứng Sjögren’s), nhưng kết quả không ổn định, chưa rõ, nên tác dụng này ít được áp dụng.
Dược động học
Bromhexin hydroclorid hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và bị chuyển hóa bước đầu ở gan rất mạnh, nên sinh khả dụng khi uống chỉ đạt khoảng 20 %. Thức ăn làm tăng sinh khả dụng của bromhexin hydroclorid. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống, từ 1/2 giờ đến 1 giờ.
Bromhexin hydroclorid phân bố rất rộng rãi vào các mô của cơ thể. Thuốc liên kết rất mạnh (95 - 99%) với protein huyết tương.
Khi tiêm tĩnh mạch, thể tích phân bố của thuốc là 7 lít/kg.
Bromhexin chuyển hóa chủ yếu ở gan. Đã phát hiện được ít nhất 10 chất chuyển hóa trong huyết tương, trong đó, có chất ambrosol là chất chuyển hóa vẫn còn hoạt tính. Nửa đời thải trừ của thuốc ở pha cuối là 13 - 40 giờ tuỳ theo từng cá thể. Bromhexin qua được hàng rào máu não và một lượng nhỏ qua được nhau thai.
Khoảng 85 - 90% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu, chủ yếu là dưới dạng các chất chuyển hoá, ở dạng liên hợp sulfo hoặc glucuro và một lượng nhỏ được thải trừ nguyên dạng. Bromhexin được thải trừ rất ít qua phân, chỉ khoảng dưới 4%.
Chỉ định
Rối loạn tiết dịch phế quản, nhất là trong viêm phế quản cấp tính, đợt cấp tính của viêm phế quản mạn tính.
Bromhexin thường được dùng như một chất bổ trợ với kháng sinh, khi bị nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với bromhexin hoặc với một thành phần nào đó có trong thuốc.
Thận trọng
Trong khi dùng bromhexin cần tránh phối hợp với thuốc ho vì có nguy cơ ứ đọng đờm ở đường hô hấp.
Bromhexin, do tác dụng làm tiêu dịch nhầy, nên có thể gây huỷ hoại hàng rào niêm mạc dạ dày; vì vậy, khi dùng cho người bệnh có tiền sử loét dạ dày phải rất thận trọng.
Cần thận trọng khi dùng cho người bệnh hen, vì bromhexin có thể gây co thắt phế quản ở một số người dễ mẫn cảm.
Sự thanh thải bromhexin và các chất chuyển hóa có thể bị giảm ở người bệnh bị suy gan hoặc suy thận nặng, nên cần phải thận trọng và theo dõi.
Cần thận trọng khi dùng bromhexin cho người cao tuổi hoặc suy nhược quá yếu, trẻ em, đặc biệt là trẻ em dưới 2 tuổi, vì không có khả năng khạc đờm có hiệu quả do đó càng tăng ứ đờm.
Thời kỳ mang thai
Chưa nghiên cứu tác dụng sinh quái thai của bromhexin ở động vật thí nghiệm. Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát về dùng bromhexin cho người mang thai, vì vậy, không khuyến cáo dùng bromhexin cho người mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Còn chưa biết bromhexin có bài tiết vào sữa mẹ không. Vì vậy, không khuyến cáo dùng bromhexin cho phụ nữ nuôi con bú. Nếu cần dùng thì tốt nhất là không cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100
Tiêu hóa: Đau vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, ỉa chảy.
Thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt, ra mồ hôi.
Da: Ban da, mày đay.
Hô hấp: Nguy cơ ứ dịch tiết phế quản ở người bệnh không có khả năng khạc đờm.
Hiếm gặp, ADR < 1/1 000
Tiêu hóa: Khô miệng.
Gan: Tăng enzym transaminase AST, ALT.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Các ADR thường nhẹ và qua khỏi trong quá trình điều trị (trừ co thắt phế quản khi dùng thuốc cho người bị hen suyễn).
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng
Uống viên nén với 1 cốc nước. Dung dịch uống không được dùng để phun sương.
Dung dịch tiêm: Có thể tiêm bắp, tĩnh mạch chậm trong 2 - 3 phút.
Dung dịch tiêm cũng có thể truyền tĩnh mạch cùng với dung dịch glucose 5% (pha tới 20 mg/500 ml), hoặc dung dịch tiêm natri clorid 0,9% (pha tới 40 mg/500 ml). Không được trộn với dung dịch kiềm vì thuốc sẽ bị kết tủa.
Liều lượng
Viên nén, uống:
Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: 8 - 16 mg/lần, ngày uống 3 lần.
Thời gian điều trị không quá 8 - 10 ngày trừ khi có ý kiến thầy thuốc.
Dung dịch uống:
Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: 10 mg/lần, ngày uống 3 lần (tương đương 1 thìa cà phê 5 ml dung dịch 0,2%/lần, ngày uống 3 lần).
Trẻ em dưới 10 tuổi: 0,5 mg/kg/ngày chia làm 2 - 4 lần. Hoặc: 5 - 10 tuổi: 4 mg/lần (1 thìa cà phê elixir) ngày uống 4 lần.
2 - dưới 5 tuổi: 4 mg/lần (1/2 thìa cà phê elixir) ngày uống 2 lần.
Dưới 2 tuổi: 1 mg/lần (1/4 thìa cà phê elixir) ngày uống 3 lần.
Thời gian điều trị không được quá 8 - 10 ngày trừ khi có chỉ định của thầy thuốc.
Thuốc tiêm: Dành cho những trường hợp nặng hoặc các biến chứng sau phẫu thuật.
Người lớn: 8 - 16 mg/ngày, chia làm 2 lần.
Trẻ em: 4 - 8 mg/ngày, chia làm 2 lần.
Tương tác thuốc
Không phối hợp với thuốc làm giảm tiết dịch (giảm cả dịch tiết khí phế quản) như các thuốc kiểu atropin (hoặc anticholinergic) vì làm giảm tác dụng của bromhexin.
Không phối hợp với các thuốc chống ho.
Dùng phối hợp bromhexin với kháng sinh (amoxicilin, cefuroxim, erythromycin, doxycyclin) làm tăng nồng độ kháng sinh vào mô phổi và phế quản. Như vậy, bromhexin có thể có tác dụng như một thuốc bổ trợ trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp, làm tăng tác dụng của kháng sinh.
Độ ổn định và bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, ở nhiệt độ 15 - 30 độ C, tránh ánh sáng.
Tương kỵ
Dung dịch bromhexin hydroclorid ổn định ở pH < 6. Nếu pH > 6, thuốc bị kết tủa do giải phóng ra bromhexin dạng base. Vì vậy, không được trộn với các dung dịch kiềm, kể cả các dung dịch có pH trung tính.
Không được trộn bromhexin hydroclorid dạng dung dịch uống, cồn ngọt hoặc dung dịch tiêm với các thuốc khác, do nguy cơ tương kỵ về hóa lý.
Quá liều và xử trí
Cho đến nay, chưa thấy có báo cáo về quá liều do bromhexin. Nếu xảy ra trường hợp quá liều, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Tên thương mại
Agi-Bromhexine; Biovon; Bisinthvon; Bisolvon; Bixovom 4; Disolvan; Dosulvon; Duo Hexin; Ekxine; Expecto; Flamolyte; Meyerhexin; Newbivo; NIC Besolvin; Paxirasol.
Bài viết cùng chuyên mục
BCG Vaccine: vắc xin sống ngừa bệnh lao
BCG Vaccine sống là một loại vắc xin sống được sử dụng để chủng ngừa bệnh lao và như một liệu pháp miễn dịch cho bệnh ung thư bàng quang.
Biotin
Chế độ ăn uống cung cấp mỗi ngày 150 - 300 microgam biotin được coi là đủ. Một phần biotin do vi khuẩn chí ở ruột tổng hợp cũng được hấp thu.
Buprenorphin
Buprenorphin là thuốc giảm đau tác dụng trung tâm có tính chất tác dụng hỗn hợp chủ vận và đối kháng (thuốc đối kháng từng phần với opioid).
Beprogel: thuốc điều trị bệnh viêm da
Beprogel điều trị các bệnh viêm da, như chàm, viêm da quá mẫn, viêm da dạng herpes, viêm da tiếp xúc, viêm da tiết bã, viêm da thần kinh, bệnh vẩy nến, chốc mép.
Bilberry: thuốc điều trị bệnh mạch máu
Các công dụng được đề xuất của Bilberry bao gồm điều trị đau ngực, xơ vữa động mạch, các vấn đề về tuần hoàn, tình trạng thoái hóa võng mạc, tiêu chảy, viêm miệng / họng (tại chỗ), bệnh võng mạc và giãn tĩnh mạch.
Bearberry: thuốc điều trị viêm đường tiết niệu
Bearberry được sử dụng như một chất kháng khuẩn và làm se đường tiết niệu. Bearberry có thể có hiệu quả đối với bệnh viêm đường tiết niệu.
Bevacizumab: thuốc điều trị ung thư
Bevacizumab là thuốc điều trị Ung thư Đại trực tràng di căn, Ung thư Phổi không phải Tế bào nhỏ, Ung thư Biểu mô Tế bào Thận, Ung thư Cổ tử cung, Buồng trứng, Ống dẫn trứng hoặc Ung thư Phúc mạc, U nguyên bào và Ung thư Biểu mô Tế bào Gan.
Bezlotoxumab: thuốc điều trị tái phát nhiễm Clostridium difficile
Bezlotoxumab được sử dụng để giảm sự tái phát của nhiễm trùng Clostridium difficile ở người lớn đang điều trị Clostridium difficile bằng thuốc kháng khuẩn và có nguy cơ tái phát cao.
Brilinta: thuốc ức chế kết tập tiểu cầu chống đông máu
Brilinta chứa ticagrelor, một thành phần của nhóm hóa học cyclopentyltriazolopyrimidin, một thuốc dạng uống, có tác động trực tiếp, đối kháng thụ thể P2Y12 chọn lọc và tương tác thuận nghịch, ngăn cản quá trình hoạt hóa và kết tập tiểu cầu phụ thuộc P2Y12 qua trung gian ADP adenosin diphosphat.
Bupropion: thuốc điều trị bệnh trầm cảm
Bupropion được sử dụng như một loại thuốc điều trị bệnh trầm cảm theo toa. Nó có thể cải thiện tâm trạng và cảm giác hạnh phúc. Nó có thể hoạt động bằng cách giúp khôi phục sự cân bằng của một số chất dẫn truyền thần kinh trong não.
Bonefos
Bonefos! Clodronate ức chế sự tiêu hủy xương. Clodronate, một chất bisphosphonate kháng hoạt tính của phosphatase nội sinh, có một tác dụng chọn lọc trên xương.
Berocca
Dùng để phòng ngừa và bổ xung trong các tình trạng tăng nhu cầu hoặc tăng nguy cơ thiếu các Vitamin tan trong nước: Như khi bị stress sinh lý và tăng chuyển hóa năng lượng, mệt mỏi, bứt rứt khó chịu, mất ngủ.
Berodual: thuốc giãn phế quản điều trị hen và bệnh phổi mạn
Berodual là một thuốc giãn phế quản để phòng ngừa và điều trị các triệu chứng trong bệnh tắc nghẽn đường hô hấp mạn tính với hạn chế luồng khí có hồi phục như hen phế quản và đặc biệt viêm phế quản mạn có hoặc không có khí phế thũng.
Betaserc
Thận trọng với bệnh nhân hen phế quản, tiền sử loét dạ dày, không nên dùng khi mang thai và trong suốt thời kỳ cho con bú, trẻ dưới 18 tuổi không khuyến cáo.
Biogaia Protectis Baby Drops: bổ sung vi khuẩn có lợi cho đường tiêu hóa
Biogaia Protectis Baby Drops giúp bổ sung vi khuẩn có lợi cho đường tiêu hóa, hỗ trợ duy trì cải thiện hệ vi sinh đường ruột. Giúp hạn chế rối loạn tiêu hóa do loạn khuẩn. Hỗ trợ tăng cường sức khỏe hệ miễn dịch.
Bigemax
Đơn trị liệu người lớn: 1000 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 30 phút. Lặp lại mỗi tuần 1 lần trong 3 tuần, tiếp theo ngưng 1 tuần. Sau đó lặp lại chu kỳ 4 tuần này. Giảm liều dựa vào mức độc tính xảy ra.
Betoptic S
Huyền dịch Betoptic S tỏ ra có hiệu quả trong việc hạ thấp nhãn áp và có thể sử dụng cho những bệnh nhân bị glaucome góc mở mạn tính và nhãn áp cao..
Bosentan: thuốc điều trị tăng áp động mạch phổi
Bosentan là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của tăng huyết áp động mạch phổi. Bosentan có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Tracleer.
Baclofen: Baclosal, Bamifen, Maxcino, Pharmaclofen, Prindax, Yylofen, thuốc giãn cơ vân
Baclofen là một thuốc tương tự acid alpha-aminobutyric, có tác dụng giãn cơ vân. Baclofen làm giảm tần số và biên độ của co thắt cơ ở bệnh nhân có tổn thương tủy sống.
Brompheniramine Dextromethorphan Pseudoephedrine: thuốc điều trị nghẹt mũi và ho
Brompheniramine dextromethorphan pseudoephedrine là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm nghẹt mũi và ho. Brompheniramine dextromethorphan pseudoephedrine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Bromfed DM.
Bioflor
Do có bản chất là một nấm, Saccharomyces boulardii không được dùng chung với các thuốc kháng sinh kháng nấm đường uống và toàn thân.
Bisoblock: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau ngực
Thận trọng với bệnh nhân hen phế quản, tắc nghẽn đường hô hấp, đái tháo đường với mức đường huyết dao động lớn, nhiễm độc giáp, block AV độ I, đau thắt ngực Prinzmetal.
Benzhydrocodone Acetaminophen: thuốc điều trị đau
Được chỉ định để điều trị ngắn hạn tức là không quá 14 ngày để kiểm soát cơn đau cấp tính đủ nghiêm trọng để yêu cầu sử dụng thuốc giảm đau opioid và các phương pháp điều trị thay thế không phù hợp.
Balminil DM: thuốc điều trị ho
Dextromethorphan ngăn chặn phản xạ ho và bằng cách kiểm soát cơn ho do cảm lạnh thông thường hoặc cúm. Nó có sẵn dạng viên nén, viên nang, viên nang gel uống, dịch uống và giải phóng kéo dài, xi rô uống, viên ngậm và miếng dán miệng.
Benzylthiouracil: thuốc kháng giáp, dẫn chất thiouracil
Benzylthiouracil không ức chế tác dụng của hormon giáp đã hình thành trong tuyến giáp hoặc có trong tuần hoàn, cũng không ảnh hưởng đến hiệu quả của hormon giáp đưa từ ngoài vào.
