- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần B
- Benzilum: thuốc điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn
Benzilum: thuốc điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn
Benzilum là chất kháng dopamin, có tính chất tương tự như metoclopramid hydroclorid. Do thuốc hầu như không có tác dụng lên các thụ thể dopamin ở não nên domperidon không có ảnh hưởng lên tâm thần và thần kinh.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Medochemie.
Thành phần
Mỗi viên: Domperidon 10mg.
Dược lực học
Domperidon là chất kháng dopamin, có tính chất tương tự như metoclopramid hydroclorid. Do thuốc hầu như không có tác dụng lên các thụ thể dopamin ở não nên domperidon không có ảnh hưởng lên tâm thần và thần kinh. Domperidon kích thích nhu động của ống tiêu hóa, làm tăng trương lực cơ thắt tâm vị và làm tăng biên độ mở rộng của cơ thắt môn vị sau bữa ăn, nhưng lại không ảnh hưởng lên sự bài tiết của dạ dày.
Dược động học
Domperidon được hấp thu ở đường tiêu hóa, nhưng có khả dụng sinh học đường uống thấp (ở người đói chỉ vào khoảng 14%) do chuyển hóa bước đầu của thuốc qua gan và chuyển hóa ở ruột. Thuốc cũng được hấp thu khi đặt trực tràng hoặc tiêm bắp. Sau khi uống hoặc tiêm bắp khoảng 30 phút thì đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương; còn nếu đặt trực tràng thì sau 1 giờ. Khả dụng sinh học của thuốc sau khi uống tăng lên rõ rệt nếu uống thuốc 90 phút sau khi ăn, nhưng thời gian để đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương thì chậm lại. Khả dụng sinh học của thuốc, sau khi uống, tăng theo tỷ lệ thuận với liều từ 10 mg đến 60 mg. Với cùng liều như nhau, khả dụng sinh học đường trực tràng cũng tương tự như đường uống. 92% đến 93% thuốc gắn vào protein huyết tương. Thuốc chuyển hóa rất nhanh và nhiều nhờ quá trình hydroxyl hóa và khử N-alkyl oxy hóa. Nửa đời thải trừ ở người khỏe mạnh khoảng 7,5 giờ và kéo dài ở người suy chức năng thận. Không có hiện tượng thuốc bị tích tụ trong cơ thể do suy thận, vì độ thanh thải của thận thấp hơn nhiều so với độ thanh thải toàn phần của huyết tương. Domperidon đào thải theo phân và nước tiểu, chủ yếu dưới dạng các chất chuyển hóa: 30% liều uống đào thải theo nước tiểu trong 24 giờ (0,4% là dạng nguyên vẹn); 66% đào thải theo phân trong vòng 4 ngày (10% là dạng nguyên vẹn). Domperidon hầu như không qua hàng rào máu - não.
Chỉ định và công dụng
BENZILUM được chỉ định để điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn.
Liều lượng và cách dùng
Chỉ nên dùng BENZILUM với liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất để kiểm soát nôn và buồn nôn.
Nên uống BENZILUM trước bữa ăn. Nếu uống sau bữa ăn, thuốc có thể bị chậm hấp thu.
Bệnh nhân nên uống thuốc vào thời gian cố định. Nếu bị quên một liều, có thể bỏ qua liều đó và tiếp tục dùng thuốc theo lịch trình như cũ. Không nên tăng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Thông thường, thời gian điều trị tối đa không nên vượt quá một tuần.
Người lớn và trẻ vị thành niên (từ 12 tuổi trở lên và cân nặng từ 35kg trở lên): Viên bao phim BENZILUM 10mg có thể dùng đến 3 lần/ngày, liều tối đa là 30 mg/ngày.
Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, trẻ em (dưới 12 tuổi) và trẻ vị thành niên cân nặng dưới 35kg: Do cần dùng liều chính xác nên dạng viên nén không thích hợp cho trẻ nhỏ và trẻ vị thành niên cân nặng dưới 35kg.
Bệnh nhân suy gan: BENZILUM chống chỉ định với bệnh nhân suy gan trung bình và nặng. Không cần hiệu chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan nhẹ.
Bệnh nhân suy thận: Do thời gian bán thải của domperidon bị kéo dài ở bệnh nhân suy thận nặng, nên nếu dùng nhắc lại, số lần đưa thuốc của BENZILUM cần giảm xuống còn 1 hoặc 2 lần/ngày tùy thuộc mức độ suy thận, và có thể cần giảm liều.
Cảnh báo
Bệnh nhân nhận thấy các triệu chứng sau bữa ăn kéo dài và những người đang uống domperidon liên tục trong thời gian hơn 2 tuần nên hỏi ý kiến bác sĩ.
Bệnh nhân nên hỏi ý kiến bác sĩ nếu tình trạng buồn nôn và nôn kéo dài hơn 48 giờ.
Bệnh nhân nên được khuyến cáo không nên dùng domperidon để điều trị say tàu xe.
Nên thận trọng khi dùng đồng thời domperidon với levodopa.
Nên tránh dùng chung domperidon với ketoconazol hay erythromycin uống hoặc các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh khác làm kéo dài khoảng QT.
Suy thận
Thời gian bán thải của domperidon bị kéo dài ở bệnh nhân suy thận nặng. Trong trường hợp dùng nhắc lại, tần suất đưa domperidon cần giảm xuống còn 1 đến 2 lần/ngày tùy thuộc mức độ suy thận. Có thể giảm liều nếu cần.
Tác dụng trên tim mạch
Domperidon làm kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ. Trong quá trình giám sát hậu mại, có rất ít báo cáo về kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh liên quan đến sử dụng domperidon. Các báo cáo này bao gồm các bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ gây nhiễu như rối loạn điện giải hay các thuốc dùng đồng thời (xem mục Tác dụng không mong muốn (ADR)).
Các nghiên cứu dịch tễ cho thấy domperidon có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp thất nghiêm trọng hoặc đột tử do tim mạch (xem mục Tác dụng không mong muốn (ADR)). Nguy cơ này cao hơn đối với bệnh nhân trên 60 tuổi, bệnh nhân dùng liều hàng ngày lớn hơn 30 mg và bệnh nhân dùng đồng thời với thuốc kéo dài khoảng QT hoặc thuốc ức chế CYP3A4.
Sử dụng domperidon với liều thấp nhất có hiệu quả ở người lớn và trẻ em.
Chống chỉ định domperidon cho những bệnh nhân có dẫn truyền xung động tim kéo dài, đặc biệt là khoảng QT, bệnh nhân có rối loạn điện giải rõ rệt (hạ kali máu, tăng kali máu, hạ magnesi máu), hoặc nhịp tim chậm, hoặc bệnh nhân đang có bệnh tim mạch như suy tim sung huyết do nguy cơ rối loạn nhịp thất (xem mục Chống chỉ định). Rối loạn điện giải (hạ kali máu, tăng kali máu, hạ magnesi máu) hoặc nhịp tim chậm đã được biết đến là yếu tố làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim.
Cần ngừng điều trị với domperidon và trao đổi lại với cán bộ y tế nếu có bất kỳ triệu chứng hay dấu hiệu nào liên quan đến rối loạn nhịp tim.
Cần khuyên bệnh nhân nhanh chóng báo cáo các triệu chứng trên tim mạch.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Vì thuốc có thể gây ngủ gà và nhức đầu nên cần thận trọng nếu dùng thuốc khi đang lái xe hay vận hành máy móc.
Quá liều
Triệu chứng
Quá liều được báo cáo chủ yếu ở trẻ nhỏ và trẻ em. Các triệu chứng quá liều có thể gồm kích động, thay đổi ý thức, co giật, mất định hướng, ngủ gà và phản ứng ngoại tháp.
Điều trị
Trong trường hợp quá liều, cần thực hiện các biện pháp điều trị triệu chứng ngay lập tức. Nên theo dõi điện tâm đồ do có khả năng kéo dài khoảng QT.
Việc rửa dạ dày cũng như cho uống than hoạt có thể có ích trong điều trị quá liều. Cần giám sát y khoa chặt chẽ và áp dụng biện pháp điều trị nâng đỡ. Thuốc kháng cholin, thuốc kháng Parkinson có thể có lợi trong việc kiểm soát các phản ứng ngoại tháp.
Chống chỉ định
Domperidon bị chống chỉ định trong những trường hợp sau:
Bệnh nhân quá mẫn cảm với domperidon hay bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Khi việc kích thích nhu động dạ dày có thể gây hại như xuất huyết dạ dày, nghẽn cơ học hoặc thủng dạ dày.
U tuyến yên giải phóng prolactin (prolactinoma).
Bệnh nhân suy gan trung bình và nặng.
Bệnh nhân có thời gian dẫn truyền xung động tim kéo dài, đặc biệt là khoảng QT, bệnh nhân có rối loạn điện giải rõ rệt hoặc bệnh nhân đang có bệnh tim mạch như suy tim sung huyết.
Dùng đồng thời với các thuốc kéo dài khoảng QT (xem mục Tương tác thuốc).
Dùng đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A4 (không phụ thuộc tác dụng kéo dài khoảng QT) (xem mục Tương tác thuốc).
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Dữ liệu về việc sử dụng domperidon hậu mại ở phụ nữ có thai còn hạn chế. Vì vậy, không nên dùng domperidon trong suốt thai kỳ.
Phụ nữ cho con bú: Domperidon bài tiết qua sữa mẹ và trẻ bú mẹ nhận được ít hơn 0,1% liều theo cân nặng của mẹ. Các tác dụng bất lợi, đặc biệt là tác dụng trên tim mạch vẫn có thể xảy ra sau khi trẻ bú sữa mẹ. Cần cân nhắc lợi ích của việc cho trẻ bú sữa mẹ và lợi ích của việc điều trị cho mẹ để quyết định ngừng cho con bú hay ngừng/tránh điều trị bằng domperidon. Cần thận trọng trong trường hợp có yếu tố nguy cơ làm kéo dài khoảng QT ở trẻ bú mẹ.
Tương tác
Các nghiên cứu riêng biệt in vivo về tương tác dược lực/dược động với ketoconazol hay erythromycin uống ở người khỏe mạnh đã cho thấy những thuốc này ức chế rõ rệt sự chuyển hóa qua gan lần đầu của domperidon bởi CYP3A4.
Levodopa: Domperidon làm tăng nồng độ huyết tương của levodopa (tối đa 30-40%).
Tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT do tương tác dược lực học và/hoặc dược động học.
Chống chỉ định dùng đồng thời với các thuốc sau:
Các thuốc làm kéo dài khoảng QT:
Thuốc chống loạn nhịp tim nhóm IA (ví dụ: disopyramid, hydroquinidin, quinidin).
Thuốc chống loạn nhịp tim nhóm III (ví dụ: amiodaron, difotilid, dronnedaron, ibutilid, sotalol).
Một số thuốc chống loạn thần (ví dụ: haloperidol, pimozid, sertindol).
Một số thuốc chống trầm cảm (ví dụ: citalopram, escitalopram).
Một số thuốc kháng sinh (ví dụ: erythromycin, levofloxacin, moxifloxacin, spiramycin).
Một số thuốc chống nấm (ví dụ: pentamidin).
Một số thuốc điều trị sốt rét (đặc biệt là halofantrin, lumefantrin).
Một số thuốc dạ dày - ruột (ví dụ: cisaprid, dolasetron, prucaloprid).
Một số thuốc kháng histamin (ví dụ: mequitazin, mizolastin).
Một số thuốc điều trị ung thư (ví dụ: toremifen, vandetanib, vincamin).
Một số thuốc khác (ví dụ: bepridil, diphemanil, methadon).
Chất ức chế CYP3A4 mạnh (không phụ thuộc tác dụng kéo dài khoảng QT), ví dụ:
Thuốc ức chế protease.
Thuốc chống nấm toàn thân nhóm azol.
Một số thuốc macrolid (erythromycin, clarithromycin và telithromycin).
Không khuyến cáo dùng đồng thời với các thuốc sau: Thuốc ức chế CYP3A4 trung bình, ví dụ: Diltiazem, verapamil và một số thuốc nhóm macrolid.
Sử dụng thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc sau: Thuốc làm chậm nhịp tim, thuốc làm giảm kali máu và một số thuốc maclorid sau góp phần làm kéo dài khoảng QT: azithromycin và roxithromycin (chống chỉ định clarithromycin do là thuốc ức chế CYP3A4 mạnh).
Danh sách các chất ở trên là các thuốc đại diện và không đầy đủ.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Sau đây là các thuật ngữ và tần suất xảy ra được áp dụng: Rất thường gặp (≥1/10), thường gặp (≥1/100 đến <1/10), ít gặp (≥1/1000 đến <1/100), hiếm gặp (≥1/10.000 đến <1/1000), và rất hiếm gặp (<1/10.000).
Khi tần suất xảy ra không thể ước lượng được dựa vào các dữ liệu lâm sàng, quy ước dùng từ “chưa rõ”.
Rối loạn ngoại tháp chủ yếu xảy ra ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Các tác dụng co giật và kích động liên quan đến hệ thần kinh trung ương cũng được báo cáo chủ yếu ở trẻ nhỏ và trẻ em.
Tăng nguy cơ loạn nhịp tâm thất nghiêm trọng đã được báo cáo trong một vài nghiên cứu dịch tễ học.
Báo cáo phản ứng có hại: Báo cáo phản ứng có hại sau khi thuốc được cấp phép lưu hành rất quan trọng để tiếp tục giám sát cân bằng lợi ích/nguy cơ của thuốc. Cán bộ y tế cần báo cáo tất cả các phản ứng có hại về Trung tâm Quốc gia hoặc Trung tâm khu vực về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc.
Bảo quản
Giữ thuốc ở nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30oC. Tránh ánh sáng.
Trình bày và đóng gói
Viên nén: hộp 2 vỉ x 10 viên.
Bài viết cùng chuyên mục
Bleomycin
Ngoài tác dụng chống khối u, bleomycin gần như không có tác dụng khác. Khi tiêm tĩnh mạch, thuốc có thể có tác dụng giống như histamin lên huyết áp và làm tăng thân nhiệt.
Betoptic S
Huyền dịch Betoptic S tỏ ra có hiệu quả trong việc hạ thấp nhãn áp và có thể sử dụng cho những bệnh nhân bị glaucome góc mở mạn tính và nhãn áp cao..
Benzalkonium Chloride Menthol Petrolatum: thuốc bôi ngoài da giảm đau ngứa
Benzalkonium chloride menthol petrolatum bôi là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm đau và ngứa tạm thời liên quan đến mụn nước và mụn rộp; như sơ cứu để bảo vệ da khỏi bị nhiễm trùng ở vết cắt nhỏ, vết xước và vết bỏng.
Biocalyptol
Pholcodine được đào thải chủ yếu qua đường tiểu và có khoảng 30 đến 50 phần trăm liều sử dụng được tìm thấy dưới dạng không đổi.
Bisoblock: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực
Bisoprolol là thuốc chẹn chọn lọc thụ thể giao cảm beta1, không có hoạt động ổn định nội tại. Như các thuốc chẹn beta khác phương thức hoạt động trong bệnh lý tăng huyết áp là không rõ ràng nhưng bisoprolol ức chế hoạt động của renin trong huyết tương.
Bustidin
Dự phòng cơn đau thắt ngực trong bệnh tim thiếu máu cục bộ. Điều trị phụ trợ: triệu chứng chóng mặt & ù tai (nghe âm thanh khác lạ trong tai), giảm thị lực & rối loạn thị giác nguồn gốc tuần hoàn.
Biafine
Phỏng độ 1 Bôi và xoa nhẹ 1 lớp dày đến khi không còn được hấp thu nữa. Lập lại 2, 4 lần ngày, Phỏng độ 2 và vết thương ngoài da khác.
Brexpiprazole: thuốc điều trị tâm thần phân liệt và trầm cảm
Brexpiprazole là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của tâm thần phân liệt và trầm cảm. Brexpiprazole có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Rexulti.
Bexarotene: thuốc chống ung thư
Bexaroten dùng đường uống được chỉ định điều trị các triệu chứng trên da ở bệnh nhân bị u lymphô tế bào T ở da đã kháng lại ít nhất một trị liệu toàn thân trước đó.
Benzoyl peroxid
Benzoyl peroxid được dùng tại chỗ để điều trị mụn trứng cá nhẹ hoặc vừa và là thuốc bổ trợ trong điều trị mụn trứng cá nặng và mụn trứng cá có mủ.
Bamlanivimab (Investigational): thuốc điều trị covid
Bamlanivimab là thuốc kê đơn được sử dụng để dự phòng hoặc điều trị COVID-19. Bamlanivimab 700 mg cộng với Etesevimab 1400 mg dưới dạng truyền tĩnh mạch duy nhất.
Benadryl
Diphenhydramine là thuốc kháng histamine, có tác dụng ức chế muscarinic và an thần, ngoài hiệu lực trên các triệu chứng dị ứng thông thường.
BCG Vaccine: vắc xin sống ngừa bệnh lao
BCG Vaccine sống là một loại vắc xin sống được sử dụng để chủng ngừa bệnh lao và như một liệu pháp miễn dịch cho bệnh ung thư bàng quang.
Bigemax
Đơn trị liệu người lớn: 1000 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 30 phút. Lặp lại mỗi tuần 1 lần trong 3 tuần, tiếp theo ngưng 1 tuần. Sau đó lặp lại chu kỳ 4 tuần này. Giảm liều dựa vào mức độc tính xảy ra.
Brocizin: thuốc giãn cơ trơn giảm đau
Brocizin thể hiện tác dụng giãn cơ trơn trên đường tiêu hóa, đường mật và đường sinh dục-tiết niệu. Brocizin giảm các triệu chứng co thắt đường sinh dục-tiết niệu, đường tiêu hóa. Giảm các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích (Irritable Bowel Syndrom).
Bai Ji: thuốc cầm máu
Bai ji được chỉ định sử dụng bao gồm như một chất cầm máu (sử dụng bên trong hoặc tại chỗ) và cho ung thư biểu mô gan nguyên phát. Bai ji có thể làm giảm kích thước khối u và tân mạch trong ung thư gan.
Benazepril
Tác dụng chủ yếu của thuốc là ức chế enzym chuyển angiotensin trên hệ renin - angiotensin, ức chế sự chuyển angiotensin I tương đối ít hoạt tính thành angiotensin II.
Bezlotoxumab: thuốc điều trị tái phát nhiễm Clostridium difficile
Bezlotoxumab được sử dụng để giảm sự tái phát của nhiễm trùng Clostridium difficile ở người lớn đang điều trị Clostridium difficile bằng thuốc kháng khuẩn và có nguy cơ tái phát cao.
Mục lục tất cả các thuốc theo vần B
B.A.L - xem Dimercaprol, BABI choco - xem Albendazol, Baby Fever - xem Paracetamol, Babylax - xem Glycerol, Bạc sulfadiazin
Birch: thuốc lợi tiểu
Các công dụng được đề xuất từ Birch bao gồm như một loại thuốc lợi tiểu, để điều trị sỏi thận, viêm khớp, thấp khớp và bệnh gút. Birch có thể có hiệu quả đối với sỏi thận nhỏ.
Bicalutamide: thuốc điều trị ung thư tuyến tiền liệt
Bicalutamide là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của ung thư tuyến tiền liệt. Bicalutamide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Casodex.
Buprenorphine Transdermal: thuốc điều trị các cơn đau dữ dội
Buprenorphine Transdermal là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các cơn đau dữ dội. Buprenorphine Transdermal có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Butrans.
Bonefos
Bonefos! Clodronate ức chế sự tiêu hủy xương. Clodronate, một chất bisphosphonate kháng hoạt tính của phosphatase nội sinh, có một tác dụng chọn lọc trên xương.
Biseko
Chế phẩm chứa albumin và các protein vận chuyển khác ở nộng độ thông thường và vì vậy đặc biệt thích hợp cho việc bù thành phần keo thiếu hụt (chẳng hạn mất máu sau chấn thương hoặc phẫu thuật).
Bristopen
Các vi khuẩn nhạy cảm thường xuyên, Staphylocoque nhạy cảm với méticilline, Streptocoque, Các vi khuẩn nhạy cảm không thường xuyên, Streptococcus pneumoniae.
