- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần A
- Alertin: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng và mày đay mạn tính
Alertin: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng và mày đay mạn tính
Loratadin là thuốc kháng histamin 3 vòng, thuộc nhóm đối kháng thụ thể H1 thế hệ hai (không an thần). Có tác dụng kéo dài đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ngoại biên và không có tác dụng làm dịu trên thần kinh trung ương.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Shinpoong Daewoo.
Thành phần
Mỗi viên: Loratadin 10mg.
Dược lực học
Loratadin là thuốc kháng histamin 3 vòng, thuộc nhóm đối kháng thụ thể H1 thế hệ hai (không an thần). Có tác dụng kéo dài đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ngoại biên và không có tác dụng làm dịu trên thần kinh trung ương.
Loratadin có tác dụng làm nhẹ bớt triệu chứng của viêm mũi và viêm kết mạc dị ứng do giải phóng histamin. Loratadin còn có tác dụng chống ngứa và nổi mày đay liên quan đến histamin. Loratadin dùng ngày một lần, tác dụng nhanh, đặc biệt không có tác dụng an thần, là thuốc lựa chọn đầu tiên để điều trị viêm mũi dị ứng hoặc mày đay dị ứng.
Có thể kết hợp loratadin với pseudoephedrin hydroclorid để làm nhẹ bớt triệu chứng ngạt mũi trong điều trị viêm mũi dị ứng có kèm ngạt mũi.
Dược động học
Loratadin hấp thu nhanh sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình của loratadin và chất chuyển hóa (descarboethoxyloratadin) tương ứng là 1,5 và 3,7 giờ. Thức ăn làm giảm nhẹ sự hấp thu của loratadin nhưng không ảnh hưởng đến hiệu quả trên làm sàng của thuốc.
Khoảng 97% loratadin liên kết với protein huyết tương. Thời gian bán thải của loratadin là 17 giờ và của descarboethoxyloratadin là 19 giờ, thời gian bán thải của thuốc biến đổi nhiều giữa các cá thể, không bị ảnh hưởng bởi urê máu, tăng lên ở người cao tuổi và người xơ gan.
Độ thanh thải thuốc là 57 - 142ml/phút/kg và không bị ảnh hưởng bởi urê máu nhưng giảm ở người xơ gan. Thể tích phân bố của thuốc là 80 - 120 lít/kg.
Loratadin chuyển hóa nhiều khi qua gan lần đầu bởi hệ enzym microsom cytochrom P450, chủ yếu là CYP3A4 và CYP2D6. Loratadin chủ yếu chuyển hóa thành descarboxyethoxyloratadin có tác dụng dược lý.
Khoảng 80% tổng liều của loratadin bài tiết ra nước tiểu và phân ngang nhau, dưới dạng chất chuyển hóa trong vòng 10 ngày.
Sau khi uống loratadin, tác dụng kháng histamin của thuốc xuất hiện trong vòng 1 - 4 giờ, đạt tối đa sau 8 - 12 giờ, và kéo dài hơn 24 giờ. Nồng độ của loratadin và descarboethoxyloratadin đạt trạng thái ổn định ở phần lớn người bệnh vào khoảng ngày thứ năm dùng thuốc.
Ở người suy thận mạn tính, AUC và nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) của loratadin tăng lên so với người có chức năng thận bình thường. Thời gian bán thải trung bình của loratadin và chất chuyển hoá có hoạt tính thay đổi không đáng kể so với người bình thường. Thẩm phân máu không ảnh hưởng đến dược động học của loratadin và chất chuyển hoá có hoạt tính khi dùng thuốc ở người suy thận mạn tính.
Ở người bị bệnh gan mạn tính do rượu, AUC và Cmax của loratadin tăng gấp đôi, trong khi đặc tính dược động của chất chuyển hóa có hoạt tính thay đổi không đáng kể so với người có chức năng gan bình thường. Thời gian bán thải của loratadin và chất chuyển hóa tương ứng là 24 và 37 giờ, tăng lên cùng với mức độ nặng của bệnh gan.
Chỉ định và công dụng
Làm giảm triệu chứng viêm mũi dị ứng và mày đay mạn tính vô căn ở người lớn và trẻ em trên 2 tuổi.
Liều lượng và cách dùng
Người lớn và trẻ trên 12 tuổi
10 mg (1 viên) x 1 lần/ngày.
Trẻ em từ 2 – 12 tuổi
Cân nặng trên 30 kg: 10 mg (1 viên) x 1 lần/ngày.
Cân nặng từ 30 kg trở xuống: 5 mg/ngày.
Người bệnh suy gan nặng hoặc suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30 mL/phút): Dùng liều khởi đầu thấp hơn (10 mg, 2 ngày một lần) đối với người lớn và trẻ trên 30 kg.
Lưu ý
Có thể uống thuốc bất kỳ lúc nào trong ngày (cùng hoặc không cùng với thức ăn).
Dạng viên nén 10 mg không phù hợp với trẻ có cân nặng dưới 30 kg. Nên dùng những dạng thuốc khác phù hợp hơn cho trẻ từ 2 – 12 tuổi có cân nặng từ 30 kg trở xuống.
Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ dưới 2 tuổi.
Không cần điều chỉnh liều ở người già và người bị suy thận nhẹ đến trung bình.
Cảnh báo
Thận trọng khi dùng loratadin ở người bị suy gan vì độ thanh thải của loratadin có thể bị giảm xuống ở những đối tượng này.
Thuốc này có chứa lactose. Người mắc các vấn đề di truyền dạng hiếm như không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc hấp thu kém glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Nên ngưng loratadin trong ít nhất 48 giờ trước khi thực hiện các xét nghiệm về da, do các thuốc kháng histamin có thể ngăn cản hoặc làm giảm các phản ứng dương tính đối với các chỉ số phản ứng của da.
Khi sử dụng loratadin, có nguy cơ xảy ra khô miệng (nhất là ở người già) hoặc sâu răng. Do đó, cần chú ý vệ sinh răng miệng sạch sẽ trong quá trình dùng thuốc.
Chưa xác định được tính an toàn của loratadin trong thai kỳ. Do đó, không khuyến cáo dùng thuốc cho phụ nữ có thai.
Loratadin bài tiết được vào sữa mẹ. Không khuyến cáo dùng thuốc cho bà mẹ đang cho con bú.
Chưa có dữ liệu về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng sinh sản của người nam và người nữ.
Trong các nghiên cứu lâm sàng về khả năng lái xe, không thấy có sự suy giảm nào khi người bệnh dùng loratadin. Tuy nhiên, có một số rất hiếm người bệnh bị chóng mặt, có thể gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều
Triệu chứng: ở người lớn có những biểu hiện: buồn nôn, nhịp tim nhanh, nhức đầu. Ở trẻ em có biểu hiện ngoại tháp và đánh trống ngực.
Xử trí: thường là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Trường hợp Quá liều loratadin cấp, gây nôn bằng siro ipeca để tháo sạch dạ dày ngay. Dùng than hoạt sau khi gây nôn để ngăn ngừa hấp thu loratadin. Nếu gây nôn không kết quả hoặc chống chỉ định có thể tiến hành rửa dạ dày với dung dịch natri clorid 0,9% và đặt ống nội khí quản để phòng ngừa hít phải dịch dạ dày. Loratadin không bị loại bằng thẩm tách máu.
Chống chỉ định
Quá mẫn với loratadin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tương tác
Tương tác có thể xảy ra với các thuốc ức chế CYP3A4 hoặc CYP2D6, dẫn đến làm tăng nồng độ loratadin, do đó làm tăng khả năng gặp các tác dụng có hại.
Nồng độ loratadin trong huyết tương tăng lên khi dùng chung với ketoconazol, erythromycin, và cimetidin trong các thử nghiệm có kiểm soát, nhưng không có sự thay đổi nào đáng kể trên lâm sàng (kể cả trên điện tâm đồ).
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Thường gặp: Thần kinh: đau đầu, bồn chồn, buồn ngủ, mất ngủ. Tiêu hóa: khô miệng, tăng sự thèm ăn.
Ít gặp: Thần kinh: chóng mặt. Hô hấp: khô mũi, hắt hơi. Khác: viêm kết mạc, mệt mỏi.
Hiếm gặp: Thần kinh: trầm cảm. Tim mạch: tim đập nhanh, loạn nhịp nhanh trên thất, đánh trống ngực. Tiêu hoá: buồn nôn. Chuyển hoá: bất thường chức năng gan, kinh nguyệt không đều. Khác: ngoại ban, mày đay, sốc phản vệ.
Rất hiếm gặp: Miễn dịch: Phản ứng dị ứng (kể cả phù ngoại biên và sốc phản vệ). Thần kinh: co giật. Tiêu hoá: viêm ruột. Khác: phát ban, rụng tóc.
Bảo quản
Trong bao bì kín, ở nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
Trình bày và đóng gói
Viên nén: hộp 3 vỉ x 10 viên.
Bài viết cùng chuyên mục
Acid Nalidixic
Acid nalidixic là thuốc kháng khuẩn phổ rộng, tác dụng với hầu hết các vi khuẩn ưa khí Gram âm E. coli, Proteus, Klebsiella. Enterobacter thường nhạy cảm với thuốc.
Acetaminophen / Pamabrom: thuốc giảm đau do đau bụng kinh
Acetaminophen - pamabrom là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm đau do đau bụng kinh. Acetaminophen / pamabrom có sẵn dưới các tên thương hiệu khác.
Acemetacin Stada
Đợt cấp của bệnh gout: 1 viên x 3 lần /ngày, uống cho đến khi hết triệu chứng. Bệnh nhân không bị rối loạn tiêu hóa: có thể tăng liều lên 300mg/ngày, khởi đầu 2 viên, sau đó thêm 1 viên mỗi 8 giờ.
Abbodop
Thuốc Abbodop có thành phần hoạt chất là Dopamin.
Aceclofenac Stada
Chống chỉ định những bệnh nhân thực sự hay nghi ngờ mắc chứng loét tá tràng hoặc đường tiêu hoá tái phát, hoặc những bệnh nhân mắc chứng chảy máu đường ruột hoặc các chứng chảy máu khác.
Augmentin
Augmentin là một kháng sinh, tác dụng diệt khuẩn với nhiều loại vi khuẩn, bao gồm vi khuẩn tiết men beta lactamase kháng với ampicillin và amoxycillin.
Alectinib: thuốc điều trị ung thư phổi di căn
Alectinib được chỉ định cho bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn dương tính, không tăng sinh được phát hiện bằng xét nghiệm được FDA chấp thuận.
Agrimony: thuốc điều trị tiêu chảy viêm ruột
Các công dụng được đề xuất của Agrimony bao gồm tiêu chảy, viêm ruột kết màng nhầy, bệnh túi mật liên quan đến tăng tiết dịch vị và đau họng. Agrimony có sẵn dưới các nhãn hiệu khác.
Amoxicillin and clavulanate
Amoxicilin là kháng sinh bán tổng hợp thuộc họ beta - lactamin có phổ diệt khuẩn rộng đối với nhiều vi khuẩn Gram dương và Gram âm do ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
Acid Zoledronic: Aclasta, Simpla, Zoldria, Zolenate, Zometa, thuốc điều trị tăng calci máu
Nửa đời thải trừ cuối cùng khoảng 146 giờ, tốc độ thải trừ acid zoledronic qua thận giảm xuống ở những bệnh nhân suy thận nặng
Acepolcort H
Thuốc được tiêm thật chậm vào trong khớp hoặc vùng ngoại vi của các khớp lớn như: khớp gối, khớp háng, khớp vai, và có thể tiêm vào các mô cơ mềm, bao gân, hạt thấp liên quan tới khớp.
Axcel Loratadine: thuốc chữa viêm mũi dị ứng và dị ứng da
Loratadine là thuốc kháng histamine thuộc nhóm 3 vòng có tác dụng kéo dài, có hoạt tính đối kháng chọn lọc các thụ thể histamine H1. Làm giảm các triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng như là hắt hơi; chứng ngứa và đỏ mắt; mày đay mạn tính và dị ứng da.
Abiiogran: thuốc điều trị ỉa chảy do dùng kháng sinh
Abiiogran điều trị hỗ trợ trong ỉa chảy không biến chứng, đặc biệt ỉa chảy do dùng kháng sinh, cùng với biện pháp tiếp nước và điện giải. Thiết lập cân bằng vi khuẩn chí đường ruột. Thay thế vi khuẩn chí bị mất do dùng kháng sinh.
Aerius: thuốc kháng dị ứng thế hệ mới
Aerius được chỉ định để giảm nhanh các triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng, như hắt hơi, sổ mũi và ngứa mũi, sung huyết/nghẹt mũi, cũng như ngứa, chảy nước mắt và đỏ mắt, ngứa họng và ho.
Adenosin Ebewe
Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất kể cả con đường dẫn truyền phụ (hội chứng Wolf-Parkinson-White). Chẩn đoán loạn nhịp tim nhanh cấp tính & xét nghiệm về stress dược lý học.
Ampicillin and sulbactam
Ampicilin là kháng sinh kháng khuẩn, tác dụng trên nhiều vi khuẩn Gram dương và âm, do ức chế sinh tổng hợp mucopeptid của thành tế bào vi khuẩn.
Actifed
Actifed! Actifed và xirô Actifed phối hợp một chất đối kháng thụ thể H1 của histamine và một tác nhân làm giảm sung huyết ở mũi.
Alfuzosin hydrochloride: Alsiful SR., Chimal, Flotral, Gomzat, Xatral SR, Xatral XL
Alfuzosin có tác dụng chọn lọc với các thụ thể alpha1 adrenergic ở đường tiết niệu dưới, tuyến tiền liệt, vỏ tuyến tiền liệt, vùng đáy, cổ bàng quang và niệu đạo.
Antanazol
Phản ứng phụ ít gặp quá mẫn; nổi mụn nước, viêm da tiếp xúc, phát ban, bong da, da nhớp dính; chỗ bôi thuốc bị chảy máu, khó chịu, khô, viêm nhiễm, kích ứng, dị cảm/phản ứng da.
Artrodar
Khởi đầu 1 viên/lần/ngày uống cùng bữa ăn tối trong 2 đến 4 tuần đầu tiên, có thể kết hợp NSAID khác, hoặc thuốc giảm đau.
Arimidex: thuốc điều trị ung thư vú
Liều dùng hàng ngày của Arimidex lên tới 10 mg cũng không gây bất kỳ ảnh hưởng nào đến sự bài tiết cortisol hay aldosterone, được đo trước hoặc sau nghiệm pháp kích thích ACTH tiêu chuẩn.
Acabrose 50mg
Kiểm tra Hb được glycosyl hóa khi kiểm soát đường huyết dài hạn. Kiểm tra transaminase huyết thanh mỗi 3 tháng trong năm đầu tiên điều trị và định kỳ sau đó; nếu tăng transaminase, giảm liều hoặc ngưng điều trị.
Arginine: Adigi, Agine B, Amp Ginine, Apharmincap, Arbitol, Arfosdin, bổ sung acid amin
Arginin, như các acid amin dibasic khác, kích thích tuyến yên giải phóng hormon tăng trưởng và prolactin, tuyến tuỵ giải phóng glucagon và insulin
Acetaminophen Dextromethorphan Phenylephrine
Acetaminophen dextromethorphan phenylephrine là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm triệu chứng ho và tắc nghẽn.
Amitase
Điều trị đồng thời với kháng sinh trong các tình trạng nhiễm trùng, Khó khạc đàm trong các bệnh sau, viêm phế quản, hen phế quản và điều trị đồng thời với các thuốc trị lao trong lao phổi.