- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần A
- Anyfen: thuốc giảm đau xương khớp
Anyfen: thuốc giảm đau xương khớp
Anyfen được chỉ định làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp dễ kích thích, viêm xương - khớp, làm giảm các chứng đau nhẹ và giảm đau do cảm lạnh thông thường.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Korea United Pharm.
Thành phần
Mỗi viên: Dexibuprofen 300mg.
Mô tả
Viên nang mềm hình bầu dục, trong suốt, bên trong chứa dung dịch thuốc màu vàng.
Dược lực học
Dexibuprofen là đồng phân quang học S(+) của Ibuprofen, là thuốc kháng viêm không steroid. Cũng như các thuốc kháng viêm không Steroid khác, Dexibuprofen có tác dụng kháng viêm, giảm đau và hạ sốt. Cơ chế tác dụng của thuốc là ức chế prostaglandin synthetase và do đó ngăn chặn tạo ra prostaglandin, thromboxan và các sản phẩm khác của cyclooxygenase. Dexibuprofen là thuốc an toàn nhất trong các thuốc kháng viêm không steroid.
Dược động học
Dexibuprofen được hấp thu qua đường tiêu hóa, nồng độ tối đa của thuốc đạt được trong huyết tương đạt được sau khi uống từ 1 đến 2 giờ. Khoảng 90 - 99% thuốc được gắn kết với protein huyết tương. Nửa đời thải trừ của thuốc khoảng 2 giờ. Dexibuprofen được đào thải nhanh qua nước tiểu (khoảng 1% dưới dạng không đổi và khoảng 14% dưới dạng liên hợp).
Chỉ định và công dụng
Anyfen được chỉ định làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp dễ kích thích, viêm xương - khớp, làm giảm các chứng đau nhẹ và giảm đau do cảm lạnh thông thường, đau lưng, giảm đau sau phẫu thuật, viêm cột sống, nhức đầu, đau răng, đau cơ, đau dây thần kinh, bệnh gút cấp tính, viêm khớp khô, tổn thương mô mềm (bong gân, thâm tím), và giảm đau thứ cấp trong viêm khớp (viêm gân, viêm bao gân, viêm màng hoạt dịch).
Liều lượng và cách dùng
Người lớn
Sử dụng 300 mg Dexibuprofen, ngày 3 - 4 lần.
Liều tối đa 1200 mg một ngày.
Trẻ em dưới 30kg cân nặng
Lều tối đa 300 mg một ngày.
Khuyến cáo nên dùng liều nhỏ nhất.
Quá liều
Thường là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Nếu đã uống quá liều thì cần áp dụng những biện pháp sau nhằm tăng đào thải và bất hoạt thuốc: rửa dạ dày, gây nôn, lợi tiểu, cho uống than hoạt hoặc tẩy muối.
Nếu nặng: Thẩm tách máu hoặc truyền máu. Vì thuốc gây toan hóa và đào thải qua nước tiểu nên về lý thuyết sẽ có lợi khi cho truyền dịch kiềm và lợi tiểu.
Chống chỉ định
Bệnh nhân quá mẫn với thành phần của thuốc.
Bệnh nhân bị loét đường tiêu hóa.
Bệnh nhân rối loạn huyết học nặng.
Bệnh nhân rối loạn gan nặng.
Bệnh nhân rối loạn thận nặng.
Bệnh nhân cao huyết áp nặng.
Bệnh nhân suy chức năng tim nặng.
Bệnh nhân bị hen suyễn, co thắt phế quản khi dùng aspirin, hoặc các phản ứng nhạy cảm khác do aspirin hoặc các tác nhân kháng viêm không steroid khác.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Cho đến nay, không có những nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát về việc sử dụng Dexibuprofen ở phụ nữ mang thai, vì vậy chỉ nên sử dụng trong thời gian mang thai khi thật cần thiết.
Đã ghi nhận các thuốc NSAIDs khác gây tổn tại tuần hoàn thai nhi.
Nghiên cứu khả năng sinh sản ở chuột cống ở thời kỳ cuối của giai đoạn mang thai, ghi nhận Dexibuprofen làm hẹp ống động mạch.
Do Dexibuprofen bài tiết được qua sữa, Dexibuprofen được khuyến cáo không dùng cho bà mẹ cho con bú.
Tương tác
Thận trọng khi sử dụng phối hợp với các thuốc thuộc nhóm ức chế men chuyển angiotensin vì có thể làm giảm tác dụng trị tăng huyết áp.
Thận trọng khi sử dụng phối hợp với thuốc chống đông nhóm Coumarin (Warfarin) có thể làm tăng tác dụng.
Thận trọng khi sử dụng phối hợp với Aspirin vì có thể làm giảm tác dụng của Dexibuprofen và NSAIDs khác.
Không sử dụng phối hợp với Methotrexat vì làm tăng độc tính trên máu của Methotrexat.
Thận trọng khi sử dụng phối hợp với Furosemid vì có thể làm giảm tác dụng. Bệnh nhân nên được theo dõi các dấu hiệu suy chức năng thận.
Dexibuprofen làm giảm độ thanh thải lithi ở thận và nồng độ lithi trong huyết tương. Nên theo dõi các triệu chứng độc tính của lithi khi sử dụng chung với lithi.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Sốc: Hiếm khi xảy ra sốc, nên theo dõi cẩn thận. Nếu có bất kỳ triệu chứng nào xảy ra, nên ngưng dùng thuốc và/hoặc tiến hành điều trị thích hợp.
Huyết học: Hiếm khi xảy ra giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu tan huyết, thiếu máu không tái tạo, ban xuất huyết, ban xuất huyết dị ứng, và làm giảm hemoglobin. Nên theo dõi cẩn thận, nếu có bất kỳ triệu chứng nào xảy ra nên ngưng dùng thuốc và tiến hành điều trị thích hợp.
Hệ tiêu hoá: Loét đường tiêu hoá (có hoặc không xuất huyết hoặc thủng ruột), tổn thương thực quản, xuất huyết nhưng không loét hiếm khi xảy ra. Nếu có bất kỳ triệu chứng nào xảy ra, nên ngưng điều trị. Đôi khi, chán ăn, buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, khó tiêu, tiêu chảy, khó ở, hiếm khi xảy ra hiện tượng khát nước, viêm miệng, trướng bụng, táo bón.
Da: Hiếm khi xảy ra hội chứng Stevens - Johnson và hội chứng Lyell’s (bong biểu bì độc cấp). Nếu xảy ra, nên ngưng điều trị.
Gan: Hiếm khi bị vàng da và đôi khi có xảy ra hiện tượng tăng GOT, GPT, AL-P và các triệu chứng biểu hiện.
Mẫn cảm: Hiếm khi bị co thắt phế quản, phát ban và eczema. Đôi khi, phát ban và ngứa có thể xảy ra. Nếu xảy ra, nên ngưng điều trị.
Hệ giác quan (cơ quan cảm giác): Hiếm khi bị rối loạn thị giác (mờ, ám điểm), câm điếc, ù tai và loạn vị giác. Nếu xảy ra, nên ngưng điều trị.
Hệ thần kinh trung ương: Hiếm khi gây viêm màng não do virut, đau đầu, buồn nôn, nôn mửa, mất ngủ, sốt và rối loạn ý thức có thể xảy ra, nên ngưng dùng thuốc và tham khảo ý kiến bác sĩ. Nên đặc biệt lưu ý đối với các bệnh lupus ban đỏ hệ thống (SLE) và bệnh mô liên kết hỗn hợp (MCTD).
Hệ tuần hoàn: Hiếm khi bị tăng huyết áp, huyết áp giảm và đánh trống ngực có thể xảy ra.
Thận: Hiếm khi xảy ra suy thận cấp, giảm niệu, huyết niệu, protein niệu, BUN, tăng creatinin máu, tăng kali huyết, nếu xảy ra nên ngưng dùng thuốc và tiến hành điều trị thích hợp. Có thể giảm thể tích nước tiểu, phù toàn thân, có thể xảy ra.
Hệ tim mạch: Suy tim xung huyết ở những bệnh nhân có bệnh lý chức năng tim, cao huyết áp, đánh trống ngực.
Khác: Đôi khi bị phù mặt, hiếm khi bị sốt, khó ở.
Thận trọng
Bệnh nhân có tiền sử bị loét đường tiêu hóa.
Bệnh nhân có tiền sử bị rối loạn huyết học.
Bệnh nhân có tiền sử bị suy gan và thận.
Bệnh nhân suy chức năng tim.
Bệnh nhân cao huyết áp.
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn.
Bệnh nhân bị bệnh lupus ban đỏ hệ thống (SLE) và bệnh mô liên kết hỗn hợp (MCTD).
Bệnh nhân bị viêm loét ruột kết.
Bệnh nhân ung thư dạ dày.
Bệnh Crohn’s.
Người già, trẻ em, trẻ nhỏ.
Điều trị bằng thuốc kháng viêm giảm đau chỉ là điều trị triệu chứng.
Trong trường hợp sử dụng cho các bệnh mãn tính nên chú ý các trường hợp sau:
Khi sử dụng Dexibuprofen để điều trị lâu dài nên kiểm tra định kỳ (công thức máu, chức năng gan, thử nước tiểu). Nếu các phản ứng phụ xảy ra, nên giảm liều và ngưng dùng thuốc.
Lưu ý khi điều trị chung với các thuốc khác.
Trong trường hợp sử dụng cho các bệnh cấp tính nên chú ý các trường hợp sau:
Thận trọng khi chỉ định Dexibuprofen cho các trường hợp đau, sốt nặng, viêm cấp tính.
Nên tránh điều trị dài ngày với những thuốc tương tự.
Điều trị nguyên nhân.
Trong trường hợp sử dụng thuốc để điều trị bệnh cảm cúm, thời gian điều trị trong vòng 5 ngày.
Nên theo dõi tình trạng và các phản ứng phụ của bệnh nhân. Vì có thể xảy ra hiện tượng hạ thân nhiệt quá mức, suy sụp sức khoẻ, và liệt đầu chi đặc biệt đối với trẻ em bị sốt cao, người già hoặc bệnh nhân lao phổi nên được theo dõi cẩn thận.
Hiệu quả kháng viêm của Dexibuprofen có thể làm mất các biểu hiện và triệu chứng của nhiễm trùng, vì vậy nên sử dụng chung với một kháng sinh thích hợp và theo dõi trong suốt quá trình điều trị.
Tránh dùng chung với các thuốc kháng viêm khác.
Để tránh các phản ứng phụ xảy ra, nên dùng liều thấp nhất cho trẻ em và người già khoẻ mạnh.
Sử dụng thuốc ở trẻ em: Độ an toàn và hiệu quả Dexibuprofen ở trẻ em dưới 4 tuổi chưa được thiết lập.
Sử dụng thuốc ở người già: Thận trọng đối với các bệnh nhân dễ bị các tác dụng không mong muốn. Đặc biệt nên dùng liều thấp nhất có hiệu lực cho người già suy yếu hoặc người nhẹ cân.
Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Trong quá trình điều trị bằng Dexibuprofen, khả năng phản ứng của bệnh nhân có thể bị suy giảm nếu xuất hiện các tác dụng không mong muốn như nhức đầu, rối loạn ý thức. Do đó cần phải thật thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc. Trong trường hợp dùng Dexibuprofen đơn liều hoặc dùng trong thời gian ngắn thường không có lưu ý gì đặc biệt.
Bảo quản
Ở nhiệt độ phòng không quá 30oC.
Trình bày và đóng gói
Viên nang mềm: hộp 10 vỉ x 10 viên.
Bài viết cùng chuyên mục
Axcel Eviline: thuốc điều trị viêm loét dạ dày tá tràng
Axcel Eviline là thuốc kháng acid, chống đầy hơi được dùng để điều trị triệu chứng trong các bệnh loét đường tiêu hóa, khó tiêu, ợ nóng, đầy hơi và chướng bụng, viêm dạ dày-thực quản và các trường hợp tăng tiết acid hay đầy hơi khác.
Acetaminophen / Doxylamine / Dextromethorphan / Phenylephrine
Acetaminophen có thể gây độc cho gan ở những người nghiện rượu mãn tính sau nhiều mức liều khác nhau; đau dữ dội hoặc tái phát hoặc sốt cao hoặc liên tục có thể là dấu hiệu của một bệnh nghiêm trọng.
Atelec
Thận trong với bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nặng, tiền sử phản ứng phụ nghiêm trọng với thuốc đối kháng Ca, cao tuổi, cho con bú (tránh dùng), lái xe/vận hành máy.
Aminoral: trị rối loạn chuyển hóa protein ở bệnh nhân suy thận
Nếu dùng chung với thuốc khác có chứa calci thì có thể làm tăng calci huyết quá mức, không nên dùng chung với thuốc làm giảm độ hòa tan của calci.
Aminoplasmal
Dịch truyền chứa tất cả các acid amin cần thiết do đó làm giảm tiêu hao năng lượng do các phản ứng tổng hợp acid amin
Amitriptyline
Các thuốc chống trầm cảm 3 vòng qua nhau thai vào thai nhi. Amitriptylin, nortriptylin gây an thần và bí tiểu tiện ở trẻ sơ sinh. Tốc độ giảm các triệu chứng từ vài ngày đến vài tuần.
Aspilets EC
Khi uống một lượng lớn acid salicylic có thể dẫn đến thở sâu, nhanh, ù tai, điếc, giãn mạch, ra mồ hôi. Xử trí ngộ độc bao gồm súc rửa dạ dày.
Amiyu
Độ an toàn đối với trẻ em chưa được xác định. Vào thời điểm sử dụng: cung cấp cho bệnh nhân chế độ ăn ít protein theo chức năng thận & lượng calo hấp thụ nên là ≥ 1800kCal.
Azenmarol: thuốc điều trị và dự phòng huyết khối
Azenmarol dự phòng biến chứng huyết khối tắc mạch do rung nhĩ, bệnh van hai lá, van nhân tạo. Dự phòng biến chứng huyết khối tắc mạch trong nhồi máu cơ tim biến chứng như huyết khối trên thành tim, rối loạn chức năng thất trái nặng.
Augmentin Tablets: kháng sinh mở rộng phổ kháng khuẩn
Clavulanate trong Augmentin có tác dụng ngăn cản cơ chế phòng vệ này bằng cách ức chế các men beta-lactamase, do đó khiến vi khuẩn nhạy cảm với tác dụng diệt khuẩn nhanh của amoxicillin tại nồng độ đạt được trong cơ thể.
Acyclovir Stada Cream: thuốc điều trị nhiễm virus Herpes simplex ở da
Acyclovir là một chất với hoạt tính ức chế in vitro và in vivo virus Herpes simplex typ 1, typ 2 và virus Varicella-zoster. Hoạt tính ức chế của acyclovir chọn lọc cao do ái lực của nó đối với enzym thymidin kinase.
Acetaminophen / Pamabrom: thuốc giảm đau do đau bụng kinh
Acetaminophen - pamabrom là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm đau do đau bụng kinh. Acetaminophen / pamabrom có sẵn dưới các tên thương hiệu khác.
AlbuRx: thuốc điều trị thiếu hụt albumin máu
Dùng để duy trì hay phục hồi thể tích máu tuần hoàn trong những trường hợp thiếu hụt thể tích tuần hoàn mà cần chỉ định sử dụng dung dịch keo. Sự lựa chọn albumin ưu tiên hơn các dung dịch keo nhân tạo sẽ tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng của từng bệnh nhân.
Acemetacin Stada
Đợt cấp của bệnh gout: 1 viên x 3 lần /ngày, uống cho đến khi hết triệu chứng. Bệnh nhân không bị rối loạn tiêu hóa: có thể tăng liều lên 300mg/ngày, khởi đầu 2 viên, sau đó thêm 1 viên mỗi 8 giờ.
Afinitor: thuốc chống ung thư ức chế protein kinase
Afinitor - Everolimus là một chất ức chế dẫn truyền tín hiệu nhắm đến mTOR (đích của rapamycin ở động vật có vú) hoặc đặc hiệu hơn là mTORC1. mTOR là một serine-threonine kinase chủ chốt, đóng vai trò trung tâm trong việc điều hòa sự phát triển, tăng sinh và sống sót của tế bào.
Artemether Lumefantrine: thuốc điều trị sốt rét
Artemether Lumefantrine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị Sốt rét. Artemether Lumefantrine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Coartem.
Antivenin Centruroides Scorpion: thuốc điều trị nhiễm nọc độc bọ cạp
Antivenin Centruroides là một loại thuốc chống nọc độc được sử dụng để điều trị các dấu hiệu lâm sàng của ngộ độc nọc độc bọ cạp. Antivenin, Centruroides có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Anascorp.
Antivenin (Eastern and Texas Coral Snakes): thuốc điều trị nọc rắn san hô miền đông và Texas
Antivenin (Eastern and Texas Coral Snakes) (rắn san hô miền đông và Texas) được sử dụng để điều trị vết cắn có nọc độc từ rắn san hô miền đông và Texas. Rắn san hô Antivenin, miền đông và Texas có sẵn dưới các tên thương hiệu khác.
Aceclofenac Stada
Chống chỉ định những bệnh nhân thực sự hay nghi ngờ mắc chứng loét tá tràng hoặc đường tiêu hoá tái phát, hoặc những bệnh nhân mắc chứng chảy máu đường ruột hoặc các chứng chảy máu khác.
Augbactam: thuốc kháng sinh phối hợp điều trị nhiễm khuẩn
Augbactam là kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng. Sự phối hợp amoxicillin với acid clavulanic trong Augbactam giúp cho amoxicilin không bị các beta-lactamase phá hủy, đồng thời mở rộng thêm phổ kháng khuẩn của amoxicillin.
Acetaminophen Phenyltoloxamine: thuốc giảm đau
Acetaminophen phenyltoloxamine là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm đau (giảm đau). Acetaminophen / phenyltoloxamine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác.
Atosiban PharmIdea
Công dụng làm chậm sinh non sắp xảy ra đối với phụ nữ mang thai, có cơn co tử cung đều đặn, giãn cổ tử cung.
Alteplase
Trong nhồi máu cơ tim cấp, điều trị bằng chất hoạt hóa plasminogen mô nhằm tăng tưới máu của động mạch vành, giảm được kích cỡ nhồi máu, giảm được nguy cơ suy tim sau nhồi máu và giảm tử vong.
Abernil: thuốc cai nghiện các chất nhóm Opiats
Naltrexone hydroclorid có trong thuốc Abernil là chất đối kháng với nhóm Opiats được sử dụng để loại trừ cảm giác thèm ma túy ở các đối tượng đã cai nghiện ma túy nhóm Opiats.
Arcalion
Arcalion là một phân tử đặc biệt, kết quả của quá trình biến đổi cấu trúc của nhân thiamine, thành lập cầu nối disulfure, gắn thêm một nhánh ester ưa lipide, mở vòng thiazole.
