- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần V
- Vắc xin Covid-19 Comirnaty (Pfizer-BioNTech): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng
Vắc xin Covid-19 Comirnaty (Pfizer-BioNTech): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng
Vào ngày 9 tháng 11, Pfizer có trụ sở tại NewYork và công ty BioNTech của Đức đã làm nên lịch sử bằng cách thông báo rằng vắc-xin coronavirus của họ có tỷ lệ hiệu quả hơn 90%, vượt xa mong đợi.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên vắc xin: Comirnaty (còn được gọi là tozinameran hoặc BNT162b2)
Hiệu quả: 91,3 %
Liều lượng: 2 liều, cách nhau 3 tuần
Loai: Tiêm bắp thịt
Bảo quản : Chỉ bảo quản trong tủ đông ở –13°F đến 5°F (–25°C đến –15°C).
Vào ngày 9 tháng 11, Pfizer có trụ sở tại NewYork và công ty BioNTech của Đức đã làm nên lịch sử bằng cách thông báo rằng vắc-xin coronavirus của họ có tỷ lệ hiệu quả hơn 90%, vượt xa mong đợi. Đó là lần đầu tiên có người tìm thấy bằng chứng như vậy. Chỉ hơn một tháng sau, vào ngày 11 tháng 12, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm đã cấp giấy chứng nhận đầu tiên cho phép sử dụng khẩn cấp từng được Hoa Kỳ cấp cho vắc xin coronavirus. Vào ngày 10 tháng 5, FDA đã mở rộng cấp phép cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Công việc nghiên cứu vắc-xin bắt đầu vào tháng 1 năm 2020, khi các nhà nghiên cứu BioNTech bắt đầu tạo ra một phân tử di truyền được gọi là RNA thông tin (mRNA). Họ đã tạo ra các hướng dẫn di truyền để xây dựng một protein coronavirus, được gọi là đột biến. Khi được tiêm vào tế bào, vắc-xin khiến chúng tạo ra các protein đột biến, sau đó được giải phóng vào cơ thể và kích thích phản ứng từ hệ thống miễn dịch. Vào tháng 3, BioNTech hợp tác với Pfizer để mở rộng quy mô nghiên cứu, đưa ra thử nghiệm lâm sàng vào tháng 5. Họ đặt cho vắc-xin tên chung là tozinameran và tên thương hiệu là Comirnaty.
Trong thử nghiệm giai đoạn 1, các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng Comirnaty khiến các tình nguyện viên sản xuất kháng thể chống lại SARS-CoV-2, cũng như các tế bào miễn dịch được gọi là tế bào T phản ứng với vi rút. Vào ngày 27 tháng 7, các công ty đã thông báo khởi động thử nghiệm Giai đoạn 2/3 với 30.000 tình nguyện viên. Vào ngày 12 tháng 9, Pfizer và BioNTech thông báo rằng họ sẽ tìm cách mở rộng thử nghiệm lên 44.000 người tham gia.
Qua mùa hè và sang mùa thu, thế giới ngày càng tập trung nhiều hơn sự chú ý vào thử nghiệm Pfizer-BioNTech. Vào tháng 9, Tiến sĩ Albert Bourla, giám đốc điều hành của Pfizer, cho biếtrằng ngay sau tháng 10, thử nghiệm Giai đoạn 3 sẽ cung cấp đủ kết quả để cho biết liệu vắc xin có hoạt động hay không. Tổng thống Trump đã giới thiệu sự tiến bộ của họ, ám chỉ rằng một loại vắc-xin sẽ có sẵn trước cuộc bầu cử. Nhưng vào ngày 27 tháng 10, Tiến sĩ Bourla thông báo rằng các tình nguyện viên trong cuộc thử nghiệm vẫn chưa trải qua đủ trường hợp nhiễm Covid-19 để xác định xem vắc-xin có hoạt động hay không. Cuối cùng, vào ngày 9 tháng 11, Pfizer và BioNTech đã phát hành phân tích sơ bộ của họ về 94 trường hợp đầu tiên.
Trong tháng tiếp theo, Pfizer và BioNTech đã phát hành thêm dữ liệu về nhiều trường hợp hơn. Vào ngày 8 tháng 12, FDA đã công bố phân tích độc lập của họ của các thử nghiệm lâm sàng. Họ xác định rằng Comirnaty có tỷ lệ hiệu quả là 95 phần trăm. Mặc dù Comirnaty không gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng, nhưng nó thường gây ra mệt mỏi trong thời gian ngắn, sốt và đau cơ.
Vào ngày 2 tháng 12, Vương quốc Anh đã cấp phép khẩn cấp cho vắc xin của Pfizer và BioNTech, tiếp theo là nhiều quốc gia khác. Vào ngày 31 tháng 12, Tổ chức Y tế Thế giới đã đưa vắc-xin vào Danh sách Sử dụng Khẩn cấp, danh sách này sẽ đẩy nhanh việc cấp phép trên toàn thế giới. Tại Israel, quốc gia đi đầu trong việc tiêm chủng hàng loạt, các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng vắc xin này có hiệu quả trong thế giới thực như các thử nghiệm đã chỉ ra. Một nghiên cứu được xuất bản bởi Trung tâm Kiểm soát Dịch bệnh vào tháng Ba cho thấy rằngvắc xin có hiệu quả 91,3% sau liều thứ hai. Vào ngày 7 tháng 5, Pfizer và BioNTech thông báo họ sẽ tìm kiếm sự chấp thuận đầy đủ của FDA cho vắc xin của họ. Quá trình này dự kiến sẽ mất vài tháng.
Khi quá trình thử nghiệm tiến triển, Pfizer và BioNTech cũng mở rộng các nhà máy để sản xuất Comirnaty với số lượng lớn. Để đảm bảo nguồn cung trước, chính quyền Trump đã trao cho Pfizer và BioNTech một hợp đồng trị giá 1,9 tỷ đô la vào tháng 7 năm 2020 cho 100 triệu liều, nhưng The New York Times đưa tin vào tháng 12 rằng chính quyền đã bỏ qua cơ hội trong mùa hè để đảm bảo 100 triệu liều khác. Kể từ đó, chính quyền Trump và Biden đã đạt được các thỏa thuận với tổng số 300 triệu liềuvào mùa hè. Vào tháng 4 năm 2021, Liên minh châu Âu đã đàm phán một thỏa thuận cho 1,8 tỷ liều, điều này sẽ giúp khép lại sự thiếu hụt lớn mà họ đã trải qua sớm trong quá trình triển khai vắc xin của mình. Tổng cộng, BioNTech và Pfizer dự kiến sẽ sản xuất gần 3 tỷ liều vào năm 2021.
Mặc dù Comirnaty đã chứng minh được hiệu quả cao, nhưng ban đầu đây là một loại vắc xin đầy thách thức để phân phối vì nó phải được giữ đông lạnh ở –94°F (–70°C). Vào ngày 19 tháng 2, Pfizer và BioNTech thông báo rằng họ có thể giữ vắc-xin ổn định ở nhiệt độ -25°C đến -15°C (-13°F đến 5°F).
Vào tháng Giêng, các nhà khoa học đã lo ngại về sự xuất hiện của các biến thể lây lan nhanh có thể trốn tránh các kháng thể. Một nghiên cứu được công bố vào tháng 5đã chứng minh rằng Comirnaty có phần kém hiệu quả hơn đối với một số biến thể, nhưng vẫn cung cấp khả năng bảo vệ mạnh mẽ.
Comirnaty hiện đang được thử nghiệm trong một số thử nghiệm bổ sung. Vào tháng 2 năm 2021, các công ty đã công bố một nghiên cứu để phát triển một bộ tăng cường B.1.351 cụ thể. Họ cũng đang tiến hành một thử nghiệm dành riêng cho phụ nữ mang thai. Thử nghiệm sẽ xác định liệu vắc-xin có cung cấp nhiều khả năng bảo vệ cho họ như đối với phụ nữ không mang thai, đồng thời thu thập thông tin về tính an toàn của nó. Comirnaty cũng là một trong số các loại vắc-xin đang được thử nghiệm trong một nghiên cứu của Oxford để đánh giá mức độ thúc đẩy các liều luân phiên nhau có hiệu quả miễn dịch hay không. Kết quả sơ bộ từ một nghiên cứu kết hợp khác nhau gợi ý rằng một liều vắc-xin Astrazeneca tiếp theo là Comirnaty là an toàn và hiệu quả.
Tiến sĩ Bourla, giám đốc điều hành, cho biết mọi người “có khả năng” cần tiêm thêm một mũi vắc-xin trong vòng một năm kể từ khi nhận được hai liều. Ông cũng nói rằng có thể việc tiêm chủng có thể tái phát mỗi năm.
Bài viết cùng chuyên mục
Ventolin Nebules
Người lớn và trẻ em: khởi đầu 2.5 mg. Có thể tăng 5 mg. Có thể dùng đến 4 lần/ngày. Điều trị tắc nghẽn đường dẫn khí nặng ở người lớn: liều có thể đến 40 mg/ngày dưới sự giám sát y khoa nghiêm ngặt tại bệnh viện.
Volmax
Chất giải độc thường dùng trong trường hơp quá liều Volmax là tác nhân ức chế bêta chọn lọc trên tim, nhưng nên dùng các thuốc ức chế bêta cẩn thận trên bệnh nhân có tiền sử co thắt phế quản.
Vaccin liên hợp Haemophilus tuyp B
Vaccin được sử dụng để kích thích miễn dịch chủ động đối với nhiễm khuẩn Haemophilus influenzae typ b (Hib) bằng cách tạo kháng thể đặc hiệu.
Vinblastin
Vinblastin là một alcaloid chiết xuất từ cây Dừa cạn Catharanthus roseus (L.) G. Don có tác dụng chống ung thư. Mặc dù cơ chế tác dụng của thuốc còn chưa thật sáng tỏ, nhưng có lẽ vinblastin thể hiện tác dụng độc tế bào.
Vaccin thương hàn
Vaccin thương hàn dùng để kích thích tạo miễn dịch chủ động phòng chống bệnh thương hàn cho những người có nguy cơ phơi nhiễm cao.
Vinorelbine tartrat: thuốc chống ung thư, Navelbine, Vinorelbine, Vinorelsin
Vinorelbin gắn vào tubulin là protein trong vi quản của suốt phân bào, phức hợp tubulin vinorelbin cản trở sự trùng hợp của các tiểu đơn vị tubulin nên các vi quản trong tế bào không được hình thành
Vắc xin bài liệt bất hoạt: Vaccinum poliomyelitidis inactivatum
Vắc xin bại liệt bất hoạt (IPV), trước đây còn gọi là vắc xin Salk, là loại vắc xin bất hoạt bằng formaldehyd chứa kháng nguyên của 3 typ vắc xin bại liệt
Ventolin
Salbutamol sulfate, có tác động chọn lọc lên thụ thể trên cơ phế quản, và có rất ít hay không có tác động lên các thụ thể ở tim với liều điều trị.
Vecuronium
Vecuronium bromid là thuốc phong bế thần kinh - cơ không khử cực, có cấu trúc aminosteroid, với thời gian tác dụng trung bình. Thuốc gắn với thụ thể cholinergic ở màng sau sinap, do đó thuốc phong bế cạnh tranh tác dụng dẫn truyền của acetylcholin ở bản vận động của cơ vân.
Velcade
Phản ứng phụ. Thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm lympho bào, giảm toàn bộ huyết cầu, loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh, rung nhĩ, hồi hộp, suy tim đợt kịch phát, phù phổi, nhìn mờ.
Vaccin viêm gan B
Nhìn chung, cả 2 loại vaccin đều được xem là tương đương nhau về khả năng hình thành miễn dịch, mức độ bảo vệ và độ an toàn, loại vaccin tái tổ hợp thường được dùng nhiều hơn.
Vắc xin Covid-19 EpiVacCorona (Nga): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng
Vào tháng Giêng, Nga đã khởi động một chiến dịch tiêm chủng hàng loạt bao gồm EpiVacCorona. Vào tháng Hai, Tass báo cáo rằng phản ứng miễn dịch từ EpiVacCorona kéo dài “trong khoảng một năm”.
Vaccin giải độc tố bạch hầu
Giải độc tố bạch hầu được điều chế từ độc tố vi khuẩn bạch hầu thu được từ môi trường nuôi cấy chủng vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae đã được xử lý bằng formaldehyd.
Victoza
Không cần tự theo dõi glucose huyết để điều chỉnh liều Victoza®. Khởi đầu điều trị bằng Victoza® phối hợp sulphonylurea: tự theo dõi glucose huyết có thể cần thiết để chỉnh liều sulphonylurea.
Vincristine Richter
Vincristine là alcaloid nguồn gốc thực vật (cây dừa cạn). Nó ngăn chặn nhưng có thể phục hồi được sự phân chia gián phân ở giai đoạn trung kỳ.
Vasobral
Được đề nghị trong trị liệu điều chỉnh các triệu chứng suy giảm trí tuệ và bệnh lý của người lớn tuổi (các rối loạn sự chú ý, trí nhớ ...). Điều trị hỗ trợ trong hiện tượng Raynaud.
Vắc xin bạch hầu hấp phụ: Vaccinum diphtheriae adsorbatum
Vắc xin bạch hầu được điều chế từ độc tố vi khuẩn bạch hầu thu được từ môi trường nuôi cấy chủng vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae đã được xử lý bằng formaldehyd.
Vitamine D3 Bon
Thuốc dạng dầu, dùng đường tiêm bắp. Tuy nhiên đối với trẻ nhũ nhi và người lớn không dung nạp với thuốc chích dạng dầu, có thể dùng thuốc bằng đường uống.
Voltaren
Voltaren Emulgel là một thuốc chống viêm và giảm đau có hiệu quả, được sử dụng ngoài da. Thuốc có thành phần hoạt chất tương đương với 1% diclofénac sodique.
Verapamil
Verapamil là một thuốc chẹn kênh calci, ngăn cản dòng Ca2+ đi qua kênh, chậm vào tế bào thần kinh dẫn truyền và tế bào cơ tim (tác dụng chống loạn nhịp) và vào tế bào cơ trơn thành mạch (tác dụng giãn mạch).
Vomina
Say tàu xe người lớn 50 - 100 mg nửa giờ trước khi đi, sau đó 50 mg/4 giờ; trẻ 8 - 15 tuổi. 25 - 50 mg, trẻ 2 - 7 tuổi.12.5 - 25 mg. Nôn, buồn nôn người lớn 50-100 mg, trẻ em giảm liều.
Vorifend Forte
Glucosamin không gây rối loạn dạ dày ruột nên có thể điều trị lâu dài. Điều trị nên nhắc lại 6 tháng hoặc ngắn hơn tùy theo tình trạng bệnh. Tác dụng của thuốc có thể bắt đầu sau 1 tuần.
Vitabact
Picloxydine là một chất sát khuẩn có tác động kìm khuẩn phổ rộng. Thuốc nhỏ mắt sát trùng, được dùng trong điều trị một số bệnh nhiễm ở mắt, kể cả mắt hột. Mỗi 1 lọ: Picloxydine dichlorhydrate 5mg.
Vitamin E
Vitamin E là thuật ngữ chỉ một số các hợp chất thiên nhiên và tổng hợp, chất quan trọng nhất là các tocopherol, trong đó alphatocopherol có hoạt tính nhất và được phân bố rộng rãi trong tự nhiên; các chất khác của nhóm tocopherol.
Votrient: thuốc điều trị ung thư
Votrient được chỉ định điều trị ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển và/hoặc di căn, bệnh nhân người lớn mắc một số phân nhóm chọn lọc của ung thư phần mềm (STS) tiến triển đã dùng hóa trị để điều trị di căn trước đó.
