Vắc xin Covid-19 Comirnaty (Pfizer-BioNTech): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng

2021-05-23 12:41 PM

Vào ngày 9 tháng 11, Pfizer có trụ sở tại NewYork và công ty BioNTech của Đức đã làm nên lịch sử bằng cách thông báo rằng vắc-xin coronavirus của họ có tỷ lệ hiệu quả hơn 90%, vượt xa mong đợi.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tên vắc xin: Comirnaty (còn được gọi là tozinameran hoặc BNT162b2)

Hiệu quả: 91,3 %

Liều lượng: 2 liều, cách nhau 3 tuần

Loai: Tiêm bắp thịt

Bảo quản : Chỉ bảo quản trong tủ đông ở –13°F đến 5°F (–25°C đến –15°C).

Vào ngày 9 tháng 11, Pfizer có trụ sở tại NewYork và công ty BioNTech của Đức đã làm nên lịch sử bằng cách thông báo rằng vắc-xin coronavirus của họ có tỷ lệ hiệu quả hơn 90%, vượt xa mong đợi. Đó là lần đầu tiên có người tìm thấy bằng chứng như vậy. Chỉ hơn một tháng sau, vào ngày 11 tháng 12, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm đã cấp giấy chứng nhận đầu tiên cho phép sử dụng khẩn cấp từng được Hoa Kỳ cấp cho vắc xin coronavirus. Vào ngày 10 tháng 5, FDA đã mở rộng cấp phép cho trẻ em dưới 12 tuổi.

Công việc nghiên cứu vắc-xin bắt đầu vào tháng 1 năm 2020, khi các nhà nghiên cứu BioNTech bắt đầu tạo ra một phân tử di truyền được gọi là RNA thông tin (mRNA). Họ đã tạo ra các hướng dẫn di truyền để xây dựng một protein coronavirus, được gọi là đột biến. Khi được tiêm vào tế bào, vắc-xin khiến chúng tạo ra các protein đột biến, sau đó được giải phóng vào cơ thể và kích thích phản ứng từ hệ thống miễn dịch. Vào tháng 3, BioNTech hợp tác với Pfizer để mở rộng quy mô nghiên cứu, đưa ra thử nghiệm lâm sàng vào tháng 5. Họ đặt cho vắc-xin tên chung là tozinameran và tên thương hiệu là Comirnaty.

Trong thử nghiệm giai đoạn 1, các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng Comirnaty khiến các tình nguyện viên sản xuất kháng thể chống lại SARS-CoV-2, cũng như các tế bào miễn dịch được gọi là tế bào T phản ứng với vi rút. Vào ngày 27 tháng 7, các công ty đã thông báo khởi động thử nghiệm Giai đoạn 2/3 với 30.000 tình nguyện viên. Vào ngày 12 tháng 9, Pfizer và BioNTech thông báo rằng họ sẽ tìm cách mở rộng thử nghiệm lên 44.000 người tham gia.

Qua mùa hè và sang mùa thu, thế giới ngày càng tập trung nhiều hơn sự chú ý vào thử nghiệm Pfizer-BioNTech. Vào tháng 9, Tiến sĩ Albert Bourla, giám đốc điều hành của Pfizer, cho biếtrằng ngay sau tháng 10, thử nghiệm Giai đoạn 3 sẽ cung cấp đủ kết quả để cho biết liệu vắc xin có hoạt động hay không. Tổng thống Trump đã giới thiệu sự tiến bộ của họ, ám chỉ rằng một loại vắc-xin sẽ có sẵn trước cuộc bầu cử. Nhưng vào ngày 27 tháng 10, Tiến sĩ Bourla thông báo rằng các tình nguyện viên trong cuộc thử nghiệm vẫn chưa trải qua đủ trường hợp nhiễm Covid-19 để xác định xem vắc-xin có hoạt động hay không. Cuối cùng, vào ngày 9 tháng 11, Pfizer và BioNTech đã phát hành phân tích sơ bộ của họ về 94 trường hợp đầu tiên.

Trong tháng tiếp theo, Pfizer và BioNTech đã phát hành thêm dữ liệu về nhiều trường hợp hơn. Vào ngày 8 tháng 12, FDA đã công bố phân tích độc lập của họ của các thử nghiệm lâm sàng. Họ xác định rằng Comirnaty có tỷ lệ hiệu quả là 95 phần trăm. Mặc dù Comirnaty không gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng, nhưng nó thường gây ra mệt mỏi trong thời gian ngắn, sốt và đau cơ.

Vào ngày 2 tháng 12, Vương quốc Anh đã cấp phép khẩn cấp cho vắc xin của Pfizer và BioNTech, tiếp theo là nhiều quốc gia khác. Vào ngày 31 tháng 12, Tổ chức Y tế Thế giới đã đưa vắc-xin vào Danh sách Sử dụng Khẩn cấp, danh sách này sẽ đẩy nhanh việc cấp phép trên toàn thế giới. Tại Israel, quốc gia đi đầu trong việc tiêm chủng hàng loạt, các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng vắc xin này có hiệu quả trong thế giới thực như các thử nghiệm đã chỉ ra. Một nghiên cứu được xuất bản bởi Trung tâm Kiểm soát Dịch bệnh vào tháng Ba cho thấy rằngvắc xin có hiệu quả 91,3% sau liều thứ hai. Vào ngày 7 tháng 5, Pfizer và BioNTech thông báo họ sẽ tìm kiếm sự chấp thuận đầy đủ của FDA cho vắc xin của họ. Quá trình này dự kiến sẽ mất vài tháng.

Khi quá trình thử nghiệm tiến triển, Pfizer và BioNTech cũng mở rộng các nhà máy để sản xuất Comirnaty với số lượng lớn. Để đảm bảo nguồn cung trước, chính quyền Trump đã trao cho Pfizer và BioNTech một hợp đồng trị giá 1,9 tỷ đô la vào tháng 7 năm 2020 cho 100 triệu liều, nhưng The New York Times đưa tin vào tháng 12 rằng chính quyền đã bỏ qua cơ hội trong mùa hè để đảm bảo 100 triệu liều khác. Kể từ đó, chính quyền Trump và Biden đã đạt được các thỏa thuận với tổng số 300 triệu liềuvào mùa hè. Vào tháng 4 năm 2021, Liên minh châu Âu đã đàm phán một thỏa thuận cho 1,8 tỷ liều, điều này sẽ giúp khép lại sự thiếu hụt lớn mà họ đã trải qua sớm trong quá trình triển khai vắc xin của mình. Tổng cộng, BioNTech và Pfizer dự kiến sẽ sản xuất gần 3 tỷ liều vào năm 2021.

Mặc dù Comirnaty đã chứng minh được hiệu quả cao, nhưng ban đầu đây là một loại vắc xin đầy thách thức để phân phối vì nó phải được giữ đông lạnh ở –94°F (–70°C). Vào ngày 19 tháng 2, Pfizer và BioNTech thông báo rằng họ có thể giữ vắc-xin ổn định ở nhiệt độ -25°C đến -15°C (-13°F đến 5°F).

Vào tháng Giêng, các nhà khoa học đã lo ngại về sự xuất hiện của các biến thể lây lan nhanh có thể trốn tránh các kháng thể. Một nghiên cứu được công bố vào tháng 5đã chứng minh rằng Comirnaty có phần kém hiệu quả hơn đối với một số biến thể, nhưng vẫn cung cấp khả năng bảo vệ mạnh mẽ.

Comirnaty hiện đang được thử nghiệm trong một số thử nghiệm bổ sung. Vào tháng 2 năm 2021, các công ty đã công bố một nghiên cứu để phát triển một bộ tăng cường B.1.351 cụ thể. Họ cũng đang tiến hành một thử nghiệm dành riêng cho phụ nữ mang thai. Thử nghiệm sẽ xác định liệu vắc-xin có cung cấp nhiều khả năng bảo vệ cho họ như đối với phụ nữ không mang thai, đồng thời thu thập thông tin về tính an toàn của nó. Comirnaty cũng là một trong số các loại vắc-xin đang được thử nghiệm trong một nghiên cứu của Oxford để đánh giá mức độ thúc đẩy các liều luân phiên nhau có hiệu quả miễn dịch hay không. Kết quả sơ bộ từ một nghiên cứu kết hợp khác nhau gợi ý rằng một liều vắc-xin Astrazeneca tiếp theo là Comirnaty là an toàn và hiệu quả.

Tiến sĩ Bourla, giám đốc điều hành, cho biết mọi người “có khả năng” cần tiêm thêm một mũi vắc-xin trong vòng một năm kể từ khi nhận được hai liều. Ông cũng nói rằng có thể việc tiêm chủng có thể tái phát mỗi năm.

Bài viết cùng chuyên mục

Voltaren Emulgel

Điều trị bên ngoài về đau, viêm và sưng: tổn thương gân, dây chằng, cơ và khớp (ví dụ bong gân, vết bầm tím, căng cơ quá mức và đau lưng sau khi chơi thể thao hoặc bị tai nạn); bệnh thấp khu trú ở mô mềm như viêm gân.

Vitamin D

Thuật ngữ vitamin D dùng để chỉ một nhóm các hợp chất sterol có cấu trúc tương tự, có hoạt tính phòng ngừa hoặc điều trị còi xương.

Vomina

Say tàu xe người lớn 50 - 100 mg nửa giờ trước khi đi, sau đó 50 mg/4 giờ; trẻ 8 - 15 tuổi. 25 - 50 mg, trẻ 2 - 7 tuổi.12.5 - 25 mg. Nôn, buồn nôn người lớn 50-100 mg, trẻ em giảm liều.

Visceralgine Forte

Thuốc này đựơc bán riêng cho bạn trong một tình huống cụ thể do đó - không thể tự ý áp dụng cho trường hợp khác - Không đưa thuốc cho người khác sử dụng.

Vitamin E

Vitamin E là thuật ngữ chỉ một số các hợp chất thiên nhiên và tổng hợp, chất quan trọng nhất là các tocopherol, trong đó alphatocopherol có hoạt tính nhất và được phân bố rộng rãi trong tự nhiên; các chất khác của nhóm tocopherol.

Vasopressin

Vasopressin là một hormon polypeptid của thùy sau tuyến yên, có tác dụng trực tiếp chống lợi tiểu, nên được gọi là hormon chống bài niệu (ADH).

Votrient: thuốc điều trị ung thư

Votrient được chỉ định điều trị ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển và/hoặc di căn, bệnh nhân người lớn mắc một số phân nhóm chọn lọc của ung thư phần mềm (STS) tiến triển đã dùng hóa trị để điều trị di căn trước đó.

Valcyte

Ở các tế bào nhiễm virus cự bào, ganciclovir bước đầu được phosphoryl hóa thành ganciclovir monophosphate bởi men protein kinase UL 97 của virus.

Vigamox

Không đeo kính áp tròng nếu có dấu hiệu và triệu chứng viêm kết mạc do vi khuẩn. Phụ nữ có thai (chỉ dùng khi lợi ích cao hơn nguy cơ), cho con bú.

Vaccin thương hàn

Vaccin thương hàn dùng để kích thích tạo miễn dịch chủ động phòng chống bệnh thương hàn cho những người có nguy cơ phơi nhiễm cao.

Voltaren

Voltaren Emulgel là một thuốc chống viêm và giảm đau có hiệu quả, được sử dụng ngoài da. Thuốc có thành phần hoạt chất tương đương với 1% diclofénac sodique.

Vaccin rubella

Vaccin rubella là loại vaccin virus sống, giảm độc lực, dạng đông khô. Ðã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để sản xuất vaccin này.

Vắc xin Covid-19 mRNA-1273 (Moderna): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng

Vào ngày 18 tháng 12, FDA đã cho phép sử dụng khẩn cấp một loại vắc-xin do công ty Moderna có trụ sở tại Boston sản xuất. Vắc-xin Moderna là vắc-xin thứ hai được FDA cho phép, ra mắt một tuần sau vắc-xin do Pfizer và BioNTech.

Vắc xin Covid-19 Sputnik V (Nga): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng

Vào ngày 11 tháng 8, Tổng thống Vladimir V. Putin thông báo rằng một cơ quan quản lý chăm sóc sức khỏe của Nga đã phê duyệt loại vắc-xin này, được đổi tên thành Sputnik V.

Viacoram: thuốc điều trị tăng huyết áp

Viacoram kết hợp hai thuốc chống tăng huyết áp với cơ chế hỗ trợ nhau để kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp vô căn: amlodipin thuộc nhóm thuốc đối kháng kênh canxi và perindopril thuộc nhóm thuốc ức chế men chuyển angiotensin.

Ventolin Expectorant

Chỉ định. Rối loạn đường hô hấp do co thắt phế quản & tăng tiết các chất nhầy dính trong hen phế quản, viêm phế quản mạn tính & khí phế thũng.

Vắc xin bài liệt bất hoạt: Vaccinum poliomyelitidis inactivatum

Vắc xin bại liệt bất hoạt (IPV), trước đây còn gọi là vắc xin Salk, là loại vắc xin bất hoạt bằng formaldehyd chứa kháng nguyên của 3 typ vắc xin bại liệt

Vinorelbine tartrat: thuốc chống ung thư, Navelbine, Vinorelbine, Vinorelsin

Vinorelbin gắn vào tubulin là protein trong vi quản của suốt phân bào, phức hợp tubulin vinorelbin cản trở sự trùng hợp của các tiểu đơn vị tubulin nên các vi quản trong tế bào không được hình thành

Vincristine Richter

Vincristine là alcaloid nguồn gốc thực vật (cây dừa cạn). Nó ngăn chặn nhưng có thể phục hồi được sự phân chia gián phân ở giai đoạn trung kỳ.

Verapamil

Verapamil là một thuốc chẹn kênh calci, ngăn cản dòng Ca2+ đi qua kênh, chậm vào tế bào thần kinh dẫn truyền và tế bào cơ tim (tác dụng chống loạn nhịp) và vào tế bào cơ trơn thành mạch (tác dụng giãn mạch).

Varilrix

Varilrix là chế phẩm đông khô dòng Oka sống giảm độc lực của virus varicella-zoster, thu được bằng việc sinh sôi của virus trong môi trường nuôi cấy tế bào lưỡng bội MRC5 của người.

Venlafaxin: thuốc chống trầm cảm, Efexor XR, Venlixor

Venlafaxin là một thuốc chống trầm cảm dẫn xuất từ phenylethylamin thuộc loại ức chế tái hấp thu serotonin và noradrenalin, cơ chế tác dụng chính xác của thuốc chưa được đánh giá một cách đầy đủ

Vaccin lao

Vì chủng Calmette Guerin của vi khuẩn M.bovis Calmette Guerin trong vaccin BCG có đặc tính miễn dịch học tương tự như chủng gây ra bệnh lao ở người là M.

Vancocin CP

Vancomycin hydrochloride là kháng sinh thuộc nhóm glycopeptide ba vòng, được làm tinh khiết bằng phương pháp sắc ký

Vancomycin hydrochloride

Vancomycin hydrochloride vô khuẩn, USP là một kháng sinh glycopeptide ba vòng dẫn xuất từ Nocardia orientalis (trước đây gọi là Streptomyces orientalis) và có công thức hóa học C66H75Cl2N9O24.HCl.