Vaccin tả
Vaccin tả được dùng để thúc đẩy quá trình miễn dịch chủ động, đối với bệnh tả ở người có nguy cơ cao tiếp xúc với bệnh này.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên quốc tế: Vaccinum cholerae inactivatum.
Loại thuốc: Thuốc tạo miễn dịch chủ động (vaccin).
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc tiêm dạng hỗn dịch; lọ 7,5 ml hỗn dịch uống (tương đương 5 liều).
Vaccin phòng bệnh tả là một hỗn dịch chứa vi khuẩn tả Vibrio cholerae bất hoạt trong dung dịch đệm natri clorid dùng để tiêm. Vaccin chứa những phần bằng nhau các chủng Ogawa và Inaba của vi khuẩn tả Vibrio cholerae nhóm 01 được tách chiết từ môi trường nuôi cấy có dung dịch đệm là natri clorid và làm bất hoạt vi khuẩn bằng phenol. Vaccin phòng tả chứa 8 đơn vị của mỗi chủng vi khuẩn V. cholerae (4 tỷ tế bào) trong 1 ml.
Vaccin tả sản xuất tại Việt Nam là loại vaccin toàn tế bào chết/ bất hoạt có chứa các phần của các chủng vi khuẩn tả cổ điển Ogawa và Inaba của Vibrio cholerae nhóm 01, nhóm O139 và chủng vi khuẩn tả Eltor.
Các thành phần khác: Vaccin có chứa một chất kháng khuẩn thích hợp và chất bảo quản là phenol.
Tác dụng
Vaccin tả được dùng để thúc đẩy quá trình miễn dịch chủ động đối với bệnh tả ở người có nguy cơ cao tiếp xúc với bệnh này. Vi khuẩn tả V. cholerae bất hoạt có trong vaccin thúc đẩy sản sinh kháng thể diệt khuẩn. Loại vaccin hiện dùng được thông báo có tác dụng bảo vệ chống mắc bệnh do V. cholerae nhóm 01 gây ra với tỷ lệ chỉ 25 - 50% người được tiêm vaccin.
Vaccin tiêm có lẽ không có tác dụng miễn dịch chống lại nhiễm bệnh do các chủng V. cholerae khác, kể cả chủng V. cholerae nhóm O139. Nhưng vaccin uống, do Viện Vệ sinh dịch tễ Việt Nam sản xuất không những tạo miễn dịch đối với bệnh tả cổ điển do V. cholerae nhóm 01 hoặc Eltor mà còn đối với V. cholerae nhóm O139.
Thời hạn duy trì miễn dịch sau khi tiêm vaccin này tương đối ngắn, chỉ có hiệu quả làm giảm tỷ lệ mắc bệnh trong vòng 3 đến 6 tháng. Bởi vậy, nên tiêm một liều củng cố cách 6 tháng một lần, nếu vẫn tiếp tục có nguy cơ tiếp xúc.
Chỉ định
Vaccin tả được dùng để thúc đẩy quá trình miễn dịch chủ động đối với bệnh tả cho những người sinh sống và làm việc trong vùng tả lưu hành có điều kiện vệ sinh kém, cho nhân viên y tế hoặc xét nghiệm viên thường xuyên tiếp xúc với người bệnh hoặc đang vận hành xử lý vi khuẩn V. cholerae.
Vaccin tả còn được dùng để thúc đẩy quá trình miễn dịch chủ động đối với bệnh tả cho những người đi du lịch tới những vùng có bệnh tả đang lưu hành hay thành dịch, và điều kiện để nhập cảnh đòi hỏi phải có chứng chỉ tiêm chủng quốc tế phòng tả.
Chống chỉ định
Tiền sử phản ứng toàn thân nặng.
Dị ứng ở lần tiêm vaccin tả trước đây.
Không được dùng vaccin khi đang có bệnh cấp tính. Quyết định dùng vaccin hay hoãn lại cho người hiện hoặc mới sốt gần đây phụ thuộc rất nhiều vào mức độ nặng và bệnh căn của bệnh đó.
Trường hợp nhiễm khuẩn nhẹ đường hô hấp trên (có sốt nhẹ hay không) hoặc ỉa chảy nhẹ thì không cần ngừng dùng vaccin.
Thận trọng
Tiền sử trước đây có mẫn cảm rõ rệt với vaccin tả biểu hiện bằng các phản ứng toàn thân hoặc dị ứng cần được ghi nhận trước khi tiêm vaccin và bất cứ một tiền sử quá mẫn dương tính nào cũng cần được xem như là chống chỉ định cho lần tiêm vaccin sau đó.
Nên có sẵn epinephrin (adrenalin) để xử trí cấp cứu, nếu có sốc phản vệ xảy ra.
Thời kỳ mang thai
Hiện không có các dữ liệu riêng của vaccin tả dùng cho người đang mang thai. Cũng như các loại vaccin vi khuẩn bất hoạt khác, nói chung vaccin tả không chống chỉ định trong khi mang thai, trừ phi cá nhân đó đã từng bị phản ứng toàn thân hoặc dị ứng sau liều tiêm vaccin tả trước đây; tuy nhiên, vaccin chỉ nên dùng cho người mang thai khi thật sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Còn chưa rõ vaccin tả có phân bố vào sữa mẹ hay không và vaccin tả truyền sang trẻ đang bú mẹ có gây ra rủi ro bất thường nào không. Mặc dầu chưa có dữ liệu chuyên biệt về vấn đề này nhưng nuôi con bằng sữa mẹ không được xem là chống chỉ định đối với các loại vaccin bất hoạt, bởi vì các vi khuẩn bất hoạt có trong các vaccin này không thể nhân lên được trong cơ thể và do đó không đặt ra bất cứ một vấn đề nào cho người mẹ và đứa con đang bú.
Tác dụng phụ
Gây miễn dịch cơ bản bằng tiêm vaccin tả chỉ có tác dụng bảo vệ vừa phải và ngắn hạn. Các vaccin uống cho kết quả hứa hẹn hơn cả, kể cả trên thực địa rộng ở Bangladesh trong vài năm gần đây. Các kết quả thể hiện có cải thiện rõ rệt so với các kết quả thu được trước đây đối với loại vaccin tiêm.
Vaccin tả tiêm hiện vẫn còn được dùng trên thế giới. Vaccin này là hỗn dịch gồm các chủng Inaba và Ogawa của phẩy khuẩn tả Vibrio cholerae, Serovar 01 đã bị giết chết bằng nhiệt và bảo quản bằng phenol.
Các số liệu thu thập được cho thấy tần suất của các tác dụng không mong muốn (đau tại nơi tiêm, buồn nôn, tiêu chảy) là thấp. Khoảng 1% số người tiêm vaccin bị tổn thương ngoài da nhẹ như đau nhất thời tại nơi tiêm trong vòng 5 - 7 ngày sau khi tiêm, với các biểu hiện ban đỏ, sưng đau, cứng và rất ít khi gây loét. Các phản ứng thường hơn là các phản ứng dị ứng như sốt nhẹ, đau đầu và khó chịu.
Các biến chứng nghiêm trọng liên quan đến tiêm phòng tả (hoặc phối hợp) rất hiếm gặp, và mối quan hệ nhân quả luôn luôn đáng ngờ, song khi biến chứng xảy ra thì chống chỉ định cho các lần tiêm vaccin sau đó.
Liều lượng và cách dùng
Vaccin tiêm thường tiêm bắp hoặc dưới da. Không được tiêm bắp cho những người bị giảm tiểu cầu hoặc có bất cứ một rối loạn đông máu nào có chống chỉ định tiêm bắp. Không được tiêm tĩnh mạch vaccin tả.
Trước khi rút dung dịch vaccin ra khỏi lọ, lọ đựng vaccin cần được lắc thật kỹ. Nút cao su lọ vaccin và vùng da tiêm cần sát khuẩn bằng các dung dịch sát khuẩn thích hợp.
Ðối với người lớn và trẻ từ 3 tuổi trở lên, vị trí tiêm thích hợp nhất đối với vaccin tả là tiêm bắp hoặc tiêm dưới da vào vùng cơ delta của cánh tay. Với trẻ dưới 3 tuổi nên tiêm bắp hoặc dưới da, nơi tiêm thích hợp nhất tương ứng với phần trên hoặc mặt ngoài đùi. Ở những trẻ từ 5 tuổi trở lên, tiêm vaccin trong da tốt hơn cả là ở mặt trong cẳng tay.
Không được tiêm vaccin tả vào mạch máu hoặc vùng gần các mạch máu.
Ðể tạo miễn dịch cơ bản bằng vaccin tả cần thực hiện 2 liều tiêm cách nhau từ 1 tuần đến 1 tháng hoặc hơn. Tiêm phòng bệnh tả cơ bản đầy đủ nói chung chỉ nên dành cho những nhóm người có nguy cơ lây nhiễm cao khi họ đang sống và làm việc tại các vùng đang lưu hành dịch tả và điều kiện vệ sinh thiếu thốn. Vaccin còn dùng cho những đối tượng có cơ chế bảo vệ dạ dày bị tổn hại dễ mắc bệnh tả (người bệnh có tiền sử phẫu thuật dạ dày hay tá tràng do loét, không có acid trong dịch vị, điều trị bằng các loại thuốc chống acid).
Khi tiêm bắp hay dưới da vaccin, liều thường dùng cho người lớn và trẻ trên 10 tuổi là 0,5 ml, cho trẻ từ 5 - 10 tuổi là 0,3 ml, và cho trẻ từ 6 tháng đến 4 tuổi là 0,2 ml.
Các liều củng cố nên tiêm 6 tháng một lần nếu tiếp tục có nguy cơ tiếp xúc bệnh tả. Tại những vùng bệnh tả xảy ra theo mùa kéo dài 2 - 3 tháng, sẽ có kết quả bảo vệ tối ưu nếu tiêm liều củng cố vào đầu mùa dịch bệnh.
Vaccin uống là loại vaccin vi khuẩn bị giết chết bằng nhiệt. Loại vaccin tả sản xuất tại Việt Nam dùng để phòng bệnh tả cho người lớn và trẻ em sống và làm việc tại các vùng có dịch tả lưu hành cao hay những vùng thường có dịch bộc phát.
Ðể tạo miễn dịch cơ bản bằng vaccin tả uống cần cho 2 liều uống. Liều thường dùng cho người lớn và trẻ em trên 2 năm tuổi là 1,5 ml. Khoảng cách giữa 2 lần uống là 14 ngày. Lắc kỹ lọ đựng vaccin trước khi dùng.
Tương tác
Với vaccin sốt vàng
Dùng đồng thời 2 loại vaccin tả và vaccin sốt vàng có ảnh hưởng tới việc đáp ứng miễn dịch của mỗi loại vaccin. Mặc dù các hàm lượng kháng thể trong huyết thanh giảm vào thời gian đầu khi dùng đồng thời cả 2 loại vaccin trong vòng 3 tuần, so với tiêm vaccin cách nhau trên 3 tuần, nhưng các tỷ lệ chuyển đổi trong huyết thanh không bị ảnh hưởng và tầm quan trọng về lâm sàng của tác dụng này còn chưa rõ.
Với các loại vaccin khác
Nói chung có thể tiêm tại các vị trí khác nhau vaccin tả và các loại vaccin khác đồng thời (tức là trong cùng một ngày) hay vào bất cứ thời điểm nào trước hoặc sau một loại vaccin bất hoạt khác mà không làm giảm đáp ứng miễn dịch đối với vaccin ấy.
Bảo quản
Bảo quản vaccin ở nhiệt độ 2 - 8 độ C. Tránh ánh sáng. Không làm đông băng vaccin.
Quy chế
Thuốc kê đơn và bán theo đơn.
Bài viết cùng chuyên mục
Ventolin Syrup
Trẻ 6, 12 tuổi 5 mL/lần, trẻ lớn hơn 12 tuổi. 5, 10 mL lần, người lớn tuổi và người nhạy cảm không thường xuyên với thuốc kích thích beta adrenergic nên bắt đầu 5 mL lần.
Voluven
Trong vòng 10 - 20 mL dịch truyền đầu, truyền chậm và theo dõi phát hiện sớm các dấu hiệu của phản ứng dạng phản vệ. Theo dõi liên tục huyết động và ngừng truyền ngay khi đạt mục tiêu phù hợp.
Vastarel MR: thuốc điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định
Chỉ định cho người lớn trong liệu pháp bổ sung/hỗ trợ vào biện pháp trị liệu hiện có để điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định không được kiểm soát đầy đủ hoặc bệnh nhân không dung nạp với các liệu pháp điều trị đau thắt ngực khác.
Verorab
Việc tiêm chủng phải được khởi sự ngay lập tức khi có bất cứ nguy cơ lây nhiễm dại nào và bắt buộc phải được thực hiện tại một trung tâm chống dại.
Vancocin CP
Vancomycin hydrochloride là kháng sinh thuộc nhóm glycopeptide ba vòng, được làm tinh khiết bằng phương pháp sắc ký
Voltaren
Voltaren Emulgel là một thuốc chống viêm và giảm đau có hiệu quả, được sử dụng ngoài da. Thuốc có thành phần hoạt chất tương đương với 1% diclofénac sodique.
Veybirol Tyrothricine
Người lớn: Súc miệng 3 - 4 lần/ngày. Ngậm trong vài giây. Trẻ em 6 - 12 tuổi: Súc miệng 2 - 3 lần/ngày. Điều trị tại chỗ có tác động sát khuẩn. Điều trị hỗ trợ tại chỗ trong các bệnh ở khoang miệng.
Vitacic
Nhỏ 1 giọt Vitacic vào trong túi kết mạc phía dưới của bên mắt (hoặc 2 mắt) bị bệnh, khi nhỏ mắt phải nhìn hướng lên trên và dùng tay kéo nhẹ mi mắt phía dưới về phía dưới.
Vắc xin Covid-19 EpiVacCorona (Nga): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng
Vào tháng Giêng, Nga đã khởi động một chiến dịch tiêm chủng hàng loạt bao gồm EpiVacCorona. Vào tháng Hai, Tass báo cáo rằng phản ứng miễn dịch từ EpiVacCorona kéo dài “trong khoảng một năm”.
Vắc xin bài liệt bất hoạt: Vaccinum poliomyelitidis inactivatum
Vắc xin bại liệt bất hoạt (IPV), trước đây còn gọi là vắc xin Salk, là loại vắc xin bất hoạt bằng formaldehyd chứa kháng nguyên của 3 typ vắc xin bại liệt
Vigadexa
Phòng ngừa viêm & nhiễm khuẩn sau phẫu thuật mắt: 1 giọt x 4 lần/ngày vào bên mắt phẫu thuật, bắt đầu 1 ngày trước phẫu thuật & kéo dài thêm 15 ngày sau phẫu thuật (phẫu thuật đục thủy tinh thể.
Voltaren Emulgel
Điều trị bên ngoài về đau, viêm và sưng: tổn thương gân, dây chằng, cơ và khớp (ví dụ bong gân, vết bầm tím, căng cơ quá mức và đau lưng sau khi chơi thể thao hoặc bị tai nạn); bệnh thấp khu trú ở mô mềm như viêm gân.
Vasopressin
Vasopressin là một hormon polypeptid của thùy sau tuyến yên, có tác dụng trực tiếp chống lợi tiểu, nên được gọi là hormon chống bài niệu (ADH).
Voltamicin
Voltamicin là sự kết hợp giữa diclofenac, một chất có tính kháng viêm, giảm đau non-steroid với gentamicin, một kháng sinh nhóm aminoglycoside. Hai hoạt chất này được dùng điều trị tại chỗ cho mắt với tác dụng riêng biệt.
Valsarfast: thuốc điều trị tăng huyết áp
Bệnh nhân đã ổn định lâm sàng với chứng suy tim có triệu chứng, hoặc rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng thuộc tâm thu sau khi mới bị nhồi máu cơ tim.
Vắc xin Covid-19 Comirnaty (Pfizer-BioNTech): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng
Vào ngày 9 tháng 11, Pfizer có trụ sở tại NewYork và công ty BioNTech của Đức đã làm nên lịch sử bằng cách thông báo rằng vắc-xin coronavirus của họ có tỷ lệ hiệu quả hơn 90%, vượt xa mong đợi.
Vecuronium
Vecuronium bromid là thuốc phong bế thần kinh - cơ không khử cực, có cấu trúc aminosteroid, với thời gian tác dụng trung bình. Thuốc gắn với thụ thể cholinergic ở màng sau sinap, do đó thuốc phong bế cạnh tranh tác dụng dẫn truyền của acetylcholin ở bản vận động của cơ vân.
Vắc xin Covid-19 mRNA-1273 (Moderna): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng
Vào ngày 18 tháng 12, FDA đã cho phép sử dụng khẩn cấp một loại vắc-xin do công ty Moderna có trụ sở tại Boston sản xuất. Vắc-xin Moderna là vắc-xin thứ hai được FDA cho phép, ra mắt một tuần sau vắc-xin do Pfizer và BioNTech.
Vinblastin
Vinblastin là một alcaloid chiết xuất từ cây Dừa cạn Catharanthus roseus (L.) G. Don có tác dụng chống ung thư. Mặc dù cơ chế tác dụng của thuốc còn chưa thật sáng tỏ, nhưng có lẽ vinblastin thể hiện tác dụng độc tế bào.
Vitreolent
Vitreolent chứa iodide nên có thể gây cường giáp và nổi mụn kiểu trứng cá ở những bệnh nhân có yếu tố thuận lợi.
Vasobral
Được đề nghị trong trị liệu điều chỉnh các triệu chứng suy giảm trí tuệ và bệnh lý của người lớn tuổi (các rối loạn sự chú ý, trí nhớ ...). Điều trị hỗ trợ trong hiện tượng Raynaud.
Valsgim
Tăng huyết áp: khởi đầu 80 mg 1 lần ngày. Nếu huyết áp không được kiểm soát thỏa đáng: tăng tới 160 mg, hoặc thêm thuốc lợi tiểu. Bệnh nhân > 75 tuổi, giảm thể tích nội mạch.
Vitamin E
Vitamin E là thuật ngữ chỉ một số các hợp chất thiên nhiên và tổng hợp, chất quan trọng nhất là các tocopherol, trong đó alphatocopherol có hoạt tính nhất và được phân bố rộng rãi trong tự nhiên; các chất khác của nhóm tocopherol.
Valsartan: thuốc chống tăng huyết áp, Amfatim, Cardival, Diovan
Valsartan có tác dụng dược lý tương tự losartan; tuy nhiên, khác với losartan, valsartan không phải tiền thuốc nên tác dụng dược lý của thuốc không phụ thuộc vào phản ứng thủy phân ở gan
Vaccin rubella
Vaccin rubella là loại vaccin virus sống, giảm độc lực, dạng đông khô. Ðã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để sản xuất vaccin này.