- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Câu hỏi y học
- Lựa chọn điều trị Leucemi kinh dòng tủy: câu hỏi y học
Lựa chọn điều trị Leucemi kinh dòng tủy: câu hỏi y học
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
CÂU HỎI
Một phụ nữ 53 tuổi được chẩn đoán Leucemi kinh dòng tủy, nhiễm sắc thể Philadenphia dương tính. Hiện tại số lượng bạch cầu là 127G/L, tỷ lệ tế bào Blast < 2%, Hct 21.1%. Bệnh nhân chỉ cảm thấy mệt mỏi. Bệnh nhân không có anh chị em ruột. Đâu là phương pháp điều trị tốt nhất cho bệnh nhân này?
A. Ghép tủy của người khác.
B. Cấy ghép tế bào gốc.
C. Dùng thuốc Imatinib mesylate( Veenat).
D. Interferon-α.
E. Li tâm máu để tách bạch cầu.
TRẢ LỜI
Imatinib là một chất ức chế tyrosine kinase, hoạt động của nó dựa trên việc làm giảm hoạt tính của phức hợp protein bcr-abl (được tạo ra do chuyển đoạn tương hỗ nhiễm sắc thể 9 và nhiễm sắc thể 22). Nó hoạt động theo cơ chế ức chế cạnh tranh với abl kinase tại vị trí gắn ATP và do đó làm ức chế tyrosin phosphorylase trong vai trò dẫn truyền bcr-abl. Imatinib gây ra giảm các dòng tế bào máu ở 97% các bệnh nhân được điều trị sau 18 tháng và giảm di truyền tế bào ở 76% bệnh nhân.So với các loại hóa chất truyền thống điều trị ung thư như interferon-α và cytarabine mà gây ra giảm các dòng tế bào máu ở 69% các bệnh nhân và giảm di truyền tế bào chỉ ở 14%. Hơn 87% các bệnh nhân bị suy giảm di truyền tế bào không tiến triển bệnh trong vòng 5 năm. Tác dụng phụ của thuốc này là buồn nôn và nôn, giữ nước, tiêu chảy, ban đỏ ngoài da thường có thể chịu đựng được. Nếu không có giảm các dòng tế bào máu trong 3 tháng, hoặc suy giảm di truyền tế bào trong 12 tháng đây là khuyên cáo để họ được ghép tủy xương. Trong khi Imatinib là liệu pháp điều trị khởi đầu tổt nhất để giảm các dòng tế bào máu và di truyền tế bào, tỷ lệ bệnh nhân mà tương hợp tốt với tủy xương của người hiến có thể tiến hành ghép tủy xương dị hợp sớm, đặc biệt là những người <18 tuổi. Điều này thực hiện được do những bệnh nhân trẻ thường có kết quả sau cấy ghép tốt hơn những người già, và độ bền của đáp ứng với Imatinib là chưa được biết ở thời điểm hiện tại. Interferon-α được sử dụng nếu không có lưạ chọn ghép tủy, nhưng nó đã được thay thế bởi Imatinib. Cấy ghép tế bào gốc tự thân không được sử dụng để điều trị CML do không có cách nào là chắc chắn để lựa chọn những tế bào tổ tiên tạo máu. Những thử nghiệm lâm sàng sử dụng ghép tế bào tự thân gần đây được tiến hành để quyết định nếu biện pháp điều trị này có thể kiểm soát bệnh nhờ liệu pháp Imatinib. Leukopheresis được sử dụng để kiểm soát số lượng bạch cầu khi bệnh nhân đang có các biến chứng như suy hô hấp hoặc thiếu máu não cục bộ liên quan đến tình trạng tăng bạch cầu.
Đáp án: C.
Bài viết cùng chuyên mục
Thiếu hụt bổ thể hay nhiễm vi khuẩn nào: câu hỏi y học
Bệnh nhân bị bệnh hồng cầu hình liềm dễ mắc phải tình trạng giảm chức năng con đường bổ thể thay thế
Biến chứng nào xẩy ra ngày đầu sau mổ viêm nội tâm mạc: câu hỏi y học
Hở van động mạch chủ cấp kèm đóng sớm van 2 lá cần phải phẫu thuật ngay lập tức
Tiến triển ở bệnh nhân suy tim?
Bệnh nhân này có tiếng mở van 2 lá, rung tâm trương, dấu hiệu của tăng áp động mạch phổi, chứng tỏ có khả năng lớn là hẹp van 2 lá
Xét nghiệm thiếu máu tan máu: câu hỏi y học
Haptoglobin là một α globulin bình thường vẫn có trong huyết thanh. Nó gắn với phần Globin của phân tử hemoglobin, và phức hợp này bị phá hủy bởi bạch cầu đơn nhân
Thuốc nào có khả năng gây mất ý thức khi điều trị?
Thường gặp nhất là các rối loạn điện giải, hạ kali máu, hạ magie máu, dùng phenothiazine, flouroquinolon, chống trầm cảm 3 vòng
Hạch rốn phổi: câu hỏi y học
Bệnh nhân này là một bệnh nhân trẻ bị hạch rốn phổi hai bên. Chẩn đoán phân biệt gồm u lympho, K tinh hoàn, và hiếm hơn là lao hoặc nấm Histoplasma
Xét nghiệm đánh giá đau đầu tái phát: câu hỏi y học
Ở một bệnh nhân có Hb và Hct tăng, chẩn đoán ban đầu cần xác định đây là đa hồng cầu bằng cách định lượng khối lượng hồng cầu hay đây là đa hồng cầu giả tạo do giảm thể tích huyết tương
Chọn kháng sinh điều trị Clostridium difficile: câu hỏi y học
Gần đây, nhóm fluoroquinolone phổ rộng, bao gồm moxifloxacin và ciprofloxacin, có liên quan đến sự bùng phát của C. difficile, bao gồm dịch ở một số nơi có nhiều chủng độc lực cao gây bệnh nặng
Yếu tố nguy cơ khi chấp nhận ghép tim là gì?
Đào thải mạn tính thường là các bệnh lý mạch vành, với đặc điểm hẹp lan tỏa, đồng đều và dài trên chụp mạch, cách điều trị duy nhất là ghép lại
Câu hỏi trắc nghiệm y học (27)
Câu hỏi trắc nghiệm y học nhiều lựa chọn phần hai mươi bảy, dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, triệu chứng cận lâm sàng, chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt, điều trị, phòng bệnh, tác dụng của thuốc
Yếu tố gây tăng tiểu cầu: câu hỏi y học
Tăng tiểu cầu có thể là nguyên phát hoặc thứ phát, tăng tiểu cầu vô căn là 1 dạng rối loạn tăng sinh tủy xương, mà liên quan đến những tế bào tạo máu tổ tiên
Bệnh nào gây sốt cao và suy nhược: câu hỏi y học
Bệnh nhân này có yếu tố nguy cơ cao dựa trên thời gian dài trong vùng dịch tễ
Lựa chọn thuốc nào điều trị hội chứng WPW ?
Điều trị trong trường hợp này thường dung khử dòng trực tiếp kết hợp dung quinidin làm chậm dẫn truyền qua đường dẫn phụ
Ra mủ niệu đạo: câu hỏi y học
Nếu có chảy mủ đục từ niệu đạo, chúng nên được gởi làm xét nghiện xác định và cho việc theo dõi tiến trình điều trị, cũng như những bệnh di chuyển nêu trên
Chèn ép tủy sống do di căn: câu hỏi y học
Những loại ung thư thường gây MSCC là K phổi, tiền liệt tuyến, vú. K thận, u lympho và u hắc tố ác tính cũng có thể gây MSCC. Vị trí thường bị ảnh hưởng nhất là tủy ngực
Đặc điểm nhiễm khuẩn ở bệnh nhân HIV: câu hỏi y học
Cryptosporidium không luôn gây nhiễm trùng cơ hội và dẫn đến dịch bùng phát trong cộng đồng
Thuốc nào điều trị ban đầu đau thắt ngực tối ưu?
Chất ức chế glycoprotein Iib, IIIa thường có lợi ích cho bệnh nhân có nguy cơ cao nhưng có thể không có ích cho bệnh nhân điều trị bảo tồn
Tình trạng nào phù hợp để ghép tim?
Suy tim nặng với triệu chứng không giảm là chỉ định chính để ghép tim, có thể do nhiều nguyên nhân bệnh lý khác nhau
Câu hỏi trắc nghiệm y học (18)
Câu hỏi trắc nghiệm y học nhiều lựa chọn phần mười tám, dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, triệu chứng cận lâm sàng, chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt, điều trị, phòng bệnh, tác dụng của thuốc
Ung thư tế bào gan: câu hỏi y học
Ung thư tế bào gan là một dạng ung thư thường gặp trên khắp thế giới trong đó cao nhất ở Nam Á, gần xa mạc Sahara. Tuy nhiên tỷ lệ mắc bệnh ở châu Mỹ đang tăng lên
Bệnh gan do Schistosoma mansoni có triệu chứng gì: câu hỏi y học
Schistosoma mansoni ở gan gây xơ gan do tắc tĩnh mạch do xơ hóa quanh khoảng cửa nhưng thường ít gây tổn thương tế bào gan
Biểu hiện trên điện tâm đồ hở chủ mãn tính là gì?
Điện thế thấp trên ECG thường gặp ở bệnh lý phổi tắc nghẽn, tràn dịch màng tim và thâm nhiễm màng tim
Viêm phổi: câu hỏi y học
Những tổn thương có nhú hoặc hình con điệp thường là ác tính, trong khi những tổn thương ở trung tâm hoặc hình ngô rang vôi hóa thường là lành tính
Khối u di căn đến xương: câu hỏi y học
Ung thư di căn xương thường gặp hơn K xương nguyên phát. K phổi, tiền liệt tuyến, vú chiếm khoảng 80% các trường hợp di căn xương. Những khối u thận, bàng quang
Sốt và đau bụng: câu hỏi y học
Bất kỳ khách du lịch nào vừa trở về từ khu vực nơi có dịch tễ Plasmodium falciparum lưu hành mà bị sốt nên được cảnh báo và đánh giá bệnh nhiễm phổ biến
