Rigevidon
Viên nén Rigevidon 21 + 7 Fe là thuốc uống ngừa thai bằng cách ức chế sự rụng trứng, qua đó tránh việc có thai ngoài ý muốn.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Viên nén: Vỉ 21 viên + 7 viên Fe, hộp 3 vỉ hoặc 100 vỉ.
Thành phần
Mỗi 1 viên
Levonorgestrel 0,15mg.
Ethinylestradioll 0,03mg.
Mỗi 1 viên "Fe"
Fe2+ (dưới dạng fumarate sắt khan) 25mg.
Dược lực học
Viên nén Rigevidon 21 + 7 "Fe" là thuốc uống ngừa thai bằng cách ức chế sự rụng trứng, qua đó tránh việc có thai ngoài ý muốn.
Chỉ định
Thuốc uống ngừa thai. Có hiệu quả điều trị trong các trường hợp rối loạn xuất huyết chức năng, đau giữa chu kỳ kinh và đau kinh.
Chống chỉ định
Đang mang thai, tình trạng sau viêm gan, có tiền sử bệnh vàng da tự phát và ngứa khi mang thai. Hội chứng Dubin-Johnson và hội chứng Rotor. Rối loạn chức năng gan, viêm túi mật, khuynh hướng huyết khối tăng, bệnh tim thực thể nặng, viêm mật mạn tính, tiểu đường nặng, rối loạn các chức năng nội tiết khác, các bệnh ác tính, đặc biệt là ung thư vú và ung thư bộ phận sinh dục. Thời kz cho con bú. Không dung nạp thuốc.
Thận trọng
Cần chú ý khi dùng thuốc trong các trường hợp giãn tĩnh mạch, động kinh, tăng huyết áp, rối loạn tâm thần kèm theo trầm cảm, tiểu đường nhẹ, u cơ tử cung rộng hơn, bệnh tuyến vú và người trên 40 tuổi.
Hút thuốc có thể làm tăng tần suất và độ trầm trọng của tác dụng phụ. Hàng năm, nên kiểm tra phụ khoa. Nếu tiêu chảy hoặc nôn mửa, tác dụng ngừa thai có thể bị giảm hoặc ngừng vì thuốc giảm hấp thu. Khi kê toa cho bệnh nhân, nên cân nhắc tất cả các bệnh gian phát đi kèm tiêu chảy hoặc nôn mửa. Trong trường hợp bị tiêu chảy hoặc nôn mạn tính, thì nên ngừng thuốc và nên dùng các phương pháp tránh thai khác.
Để bảo vệ bào thai, nên ngừng thuốc 3 tháng trước khi có kế hoạch mang thai và nên sử dụng phương pháp tránh thai không chứa hormon khác.
Nên ngừng thuốc trong trường hợp bệnh mạn tính và 6 tuần trước khi đại phẫu thuật (vì phải nằm trên giường lâu).
Tương tác
Tác dụng của thuốc có thể bị giảm (xuất huyết bất thường) hoặc mất hẳn tác dụng - do cảm ứng enzyme - khi dùng đồng thời thuốc này với các thuốc sau đây: Rifampicin, dẫn xuất phenobarbital, phenytoin, kháng sinh phổ rộng, sulphamid và dẫn xuất pyrazolone.
Tác dụng phụ
Có thể gặp các triệu chứng đường tiêu hóa, căng vú, tăng hoặc giảm thể trọng, nhưng chúng sẽ giảm khi dùng quen thuốc. Ngừng thuốc ngay trong trường hợp mang thai, huyết khối, nghẽn mạch, viêm tĩnh mạch huyết khối, rối loạn mạch não, nhồi máu cơ tim, giảm thị lực, chứng lồi mắt, chứng nhìn đôi, nhức đầu nặng kéo dài và tái phát, và một vài bệnh mạn tính khác.
Liều lượng, cách dùng
Việc dùng thuốc Rigevidon 21 + 7 "Fe" nên bắt đầu vào ngày thứ 5 của chu kỳ kinh với những viên màu trắng và dùng liên tục trong 21 ngày. Trong 7 ngày tiếp theo, dùng viên bao phim có màu. Chế độ dùng thuốc này phải được nối tiếp (21 viên màu trắng, rồi tiếp theo là 7 viên bao phim có màu) cho đến khi vẫn còn nhu cầu tránh thai, tức là chế độ dùng thuốc 28 ngày nên được áp dụng một cách liên tục. Nên uống thuốc vào những giờ giống nhau trong ngày, tốt nhất là giờ đi ngủ tối.
Sự ức chế rụng trứng sẽ không bảo đảm, nếu khoảng thời gian uống giữa 2 viên quá 36 giờ. Không cần thiết phải ngừng thuốc khi có hiện tượng huyết ra lấm tấm. Nếu xuất huyết nặng hơn, thì nên ngừng thuốc và khám phụ khoa. Nếu kết quả kiểm tra không có gì, có thể bắt đầu chu kỳ 21 + 7 mới vào ngày thứ 5 của chu kỳ kinh. Sự ra kinh bất thường và xuất huyết lấm tấm sẽ giảm và hết hoàn toàn một cách tự nhiên khi tiếp tục dùng thuốc.
Bảo quản
Tránh ẩm, giữ ở nhiệt độ trong khoảng 15 - 30 độ C.
Bài viết cùng chuyên mục
Reserpin
Reserpin làm cạn kiệt dự trữ catecholamin và serotonin ở đầu tận cùng dây thần kinh giao cảm ngoại biên và làm cạn kiệt catecholamin và serotonin ở não, tim và nhiều cơ quan khác.
Rhinathiol Promethazine
Các thuốc kháng histamine có đặc tính chung là đối kháng, do đối kháng tương tranh ít nhiều mang tính thuận nghịch, với tác dụng của histamine, chủ yếu trên da, mạch máu, phế quản và ruột.
Risperdal
Risperdal, có hoạt chất là risperidone, là thuốc chống loạn thần mới thuộc nhóm dẫn xuất benzisoxazole.
Rohto Kodomo Soft
Thuốc nhỏ mắt Rohto Kodomo Soft ngăn ngừa viêm mắt, bảo vệ mắt trẻ khỏi những bệnh do bơi lội, làm giảm triệu chứng đỏ mắt, ngứa và các triệu chứng khác.
Rusartin
Tăng huyết áp: 80 mg, 1 lần/ngày; tăng tới 160 mg hoặc thêm thuốc lợi tiểu nếu huyết áp không được khống chế tốt; có thể phối hợp thuốc chống tăng huyết áp khác.
Rohto Antibacterial
Thuốc nhỏ mắt Rohto Antibacterial có tính ổn định cao, đảm bảo tác dụng trong suốt quá trình sử dụng. Thuốc làm giảm cảm giác đau đớn khó chịu và trẻ em dùng cũng được.
Rodogyl
Rodogyl là thuốc phối hợp spiramycine, kháng sinh họ macrolide, và métronidazole, kháng sinh họ 5 nitroimidazole, đặc trị các bệnh nhiễm trùng răng miệng.
Rocuronium Kabi
Tăng tác dụng với thuốc mê nhóm halogen hóa; liều cao thiopental, methohexital, ketamin, fentanyl, gammahydroxybutyrat, etomidat và propofol; thuốc giãn cơ không khử cực khác.
Ringer lactate
Dung dịch Ringer lactat, có thành phần điện giải, và pH tương tự như của các dịch ngoại bào của cơ thể, Ion lactat được nhanh chóng chuyển hóa thành ion bicarbonat.
Rocuronium bromid: thuốc giãn cơ, Esmeron, Rocuronium Kabi, Rocuronium hameln
Rocuronium không tác động đến ý thức, ngưỡng đau và não nên được sử dụng để giãn cơ trong phẫu thuật sau khi người bệnh đã mê và để đặt nội khí quản do tác dụng nhanh
Rabeprazol: thuốc ức chế bơm proton, Angati, Anrbe, Apbezo, Atproton
Sử dụng các chất ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn dạ dày ruột với Salmonella, Campylobacter và Clostridium difficile.
Rituximab: thuốc chống ung thư, Mabthera
Rituximab phá hủy các lympho B và do đó được sử dụng để điều trị những bệnh có quá nhiều lympho B hoặc lympho B hoạt động quá mạnh hoặc bị rối loạn hoạt động
Retinoid
Tác dụng tại chỗ của tretinoin không liên quan đến tác dụng sinh lý của vitamin A. Khi bôi trên da, tretinoin có nhiều tác dụng khác nhau lên tế bào.
Rifampicin
Rifampicin có hoạt tính với các vi khuẩn thuộc chủng Mycobacterium, đặc biệt là vi khuẩn lao, phong và Mycobacterium khác như M. bovis, M. avium.
Ramipril: thuốc ức chế men chuyển, Deltapril, Praril, Provace, Ramidil, Ramigold
Tác dụng điều trị suy tim của ramipril nhờ giảm hậu gánh do làm giảm sức cản mạch ngoại vi, giảm tiền gánh do làm giảm áp lực mao mạch phổi và sức cản mạch phổi, cải thiện cung lượng tim
Rocaltrol
Calcitriol, một trong những chất chuyển hóa có hoạt tính của vitamine D3, bình thường được tạo thành ở thận từ một tiền chất của nó là 25-hydroxycholécalciférol (25-HCC).
Rantudil forte (Rantudil retard)
Viên nang Rantudil forte, Rantudil retard được dùng điều trị các tổn thương viêm và đau, đặc biệt tổn thương có liên quan với hệ cơ xương.
Ribavirin: thuốc kháng virus, Barivir, Bavican Cap, Beejelovir, Copegus
Cơ chế tác dụng của ribavirin còn chưa biết đầy đủ, in vitro, ribavirin có tác dụng trên nhiều loại virus, tuy nhiên không liên quan tới tác dụng chống virus nhiễm ở người
Relestat: thuốc điều trị ngứa mắt liên quan với viêm kết mạc dị ứng
Relestat (Epinastine) là một chất đối kháng thụ thể H1 trực tiếp, có hoạt tính tại chỗ và là chất ức chế phóng thích histamin từ dưỡng bào. Epinastine có hoạt tính chọn lọc đối với thụ thể histamin H1 và có ái lực đối với thụ thể histamin H2.
Remicade
Người lớn hay trẻ em bệnh Crohn, người lớn bệnh Crohn gây ra lỗ rò: 5 mg/kg, tiếp nối 5 mg/kg vào tuần thứ 2 và thứ 6 sau liều đầu tiên, sau đó lặp lại điều trị mỗi 8 tuần.
Renapril
Chống chỉ định mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc/thuốc cùng nhóm. Phù mạch (phù lưỡi, niêm mạc khoang miệng &/hoặc họng) sau khi dùng thuốc khác.
Remsima: thuốc ức chế miễn dịch chống thấp khớp
Không chỉ định cho bệnh Crohn với lỗ rò mủ cấp tính cho đến khi nguồn lây nhiễm nguy cơ, đặc biệt áp xe, đã được loại trừ
Rotarix: thuốc phòng ngừa viêm dạ dày ruột do rotavirus
Trong các thử nghiệm lâm sàng, hiệu quả Rotarix đã được chứng minh chống lại viêm dạ dày-ruột do rotavirus của các chủng phổ biến như G1P và các chủng rotavirus không phổ biến như G8P gây viêm dạ dày-ruột nặng và G12P gây viêm dạ dày-ruột ở bất kỳ mức độ.
Risordan (Risordan LP)
Isosorbide dinitrate là một nitrate hữu cơ bị biến dưỡng nhanh chóng và hoàn toàn bởi các glutathion-S-transferase. Thời gian bán hủy của liều uống duy nhất một viên là 40 phút ở người.
Recormon
Thành phần amino acid và carbohydrat của Epoetin beta giống như erythropoietin được phân lập từ nước tiểu của bệnh nhân thiếu máu