- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần R
- Rohto Antibacterial
Rohto Antibacterial
Thuốc nhỏ mắt Rohto Antibacterial có tính ổn định cao, đảm bảo tác dụng trong suốt quá trình sử dụng. Thuốc làm giảm cảm giác đau đớn khó chịu và trẻ em dùng cũng được.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thuốc nhỏ mắt: Chai 10 ml.
Thành phần
Sodium Sulfamethoxazole 4%.
Epsi-Aminocaproic Acid 2%.
Chlorpheniramine Maleate 0,02%.
Dipotassium Glycyrrhizinate 0,1%.
Thành phần không hoạt tính: Benzalkonium Chloride, Disodium Edetate và Polyoxyethylene Sorbitan Mono-oleate.
Dược lực học
Lẹo mắt (chứng sưng mi mắt cấp tính) là một căn bệnh nhiễm trùng gây bởi vi khuẩn như staphylocoque.
Trị liệu công hiệu cao đối với lẹo mắt là nhỏ thuốc sulfamide có tác dụng dài, ngay với một lượng rất nhỏ cũng cho một tác động kháng khuẩn mạnh và điều này đã được chứng minh bằng nhiều thử nghiệm lâm sàng khác nhau.
Công thức mới của thuốc nhỏ mắt Rohto Antibacterial dựa trên các tác dụng kháng khuẩn của sulfamide trên nhiều loại vi khuẩn. Ngoài ra, thuốc còn có ba loại hoạt chất khác làm giảm viêm, là một triệu chứng của nhiễm trùng (sưng mí mắt, xung huyết kết mạc, nhức mắt) và ngứa mắt.
Đặc điểm của thuốc nhỏ mắt Rohto Antibacterial :
Ưu tiên: Hiệu lực diệt khuẩn
Ba hoạt chất (Chlorpheniramine Maleate,e-Aminocaproic Acid, Dipotassium Glycyrrhizinate) được kết hợp với sulfamide nhằm làm tăng tác dụng điều trị, chống các bệnh nhiễm trùng mắt. Nghiên cứu về tác dụng cộng hưởng của các chất với tác dụng riêng biệt của sulfamide cho thấy khi dùng kết hợp như vậy làm tăng tác dụng diệt khuẩn lên 4 đến 10 lần so với chỉ dùng chất sulfamide riêng biệt.
Làm giảm viêm mắt
Giảm những triệu chứng khó chịu khác thường đi kèm với bệnh nhiễm khuẩn
Hai chất kháng viêm, e-Aminocaproic Acid, Dipotassium Glycyrrhizinate làm giảm những triệu chứng viêm mắt (phù, xung huyết, đau), cùng với tác dụng kháng histamine của Chlorpheniramine Maleate, có tác dụng để loại trừ nhanh chóng những triệu chứng khó chịu như ngứa mắt.
Thành phần ổn định và ít kích ứng
Thuốc nhỏ mắt Rohto Antibacterial có tính ổn định cao, đảm bảo tác dụng trong suốt quá trình sử dụng. Thuốc làm giảm cảm giác đau đớn khó chịu và trẻ em dùng cũng được.
Chỉ định
Lẹo mắt, viêm kết mạc, viêm mí mắt, mắt ngứa.
Thận trọng
Hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ trước khi dùng
Có tiền căn dị ứng với thuốc sulfamide (đỏ mắt, ngứa, ói, sốt).
Đau mắt nặng.
Có tiền căn dị ứng với thuốc nhỏ mắt (như xung huyết kết mạc, ngứa, phù, đỏ mắt).
Đang theo một liệu trình trị liệu.
Lưu ý trước khi dùng
Dùng đúng liều qui định.
Trẻ em chỉ được dùng thuốc dưới sự hướng dẫn của người lớn.
Không chạm mí mắt vào miệng lọ để tránh nhiễm trùng có thể xảy ra hoặc làm vẩn đục dung dịch do chất tiết hoặc các mầm vi khuẩn.
Không dùng dung dịch đã vẩn đục.
Một vài thành phần có thể kết tinh ở miệng lọ do điều kiện bảo quản. Nếu có, lau miệng lọ bằng gạc sạch trước khi dùng.
Không dùng thuốc này để mang kính tiếp xúc mềm. Không nhỏ thuốc vào mắt khi đang mang kính tiếp xúc mềm.
Thuốc này chỉ dùng để nhỏ mắt.
Lưu ý trong và sau khi dùng thuốc
Nếu thuốc gây xung huyết, ngứa, sưng mắt hoặc có các triệu chứng khác, ngưng dùng thuốc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Không dùng thuốc liên tục trong một thời gian dài.
Nếu triệu chứng không cải thiện sau khi dùng vài ngày, ngưng dùng thuốc hoặc hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Sau khi nhỏ thuốc, nếu thấy vị đắng, do thuốc chảy qua ống lệ. Đây là việc bình thường, không đáng ngại.
Bảo quản và sử dụng
Để thuốc ngoài tầm tay của trẻ em.
Vặn chặt nắp lọ sau khi dùng. Để thuốc nơi mát, tránh ánh sáng trực tiếp, tránh để thuốc ở nơi có nhiệt độ quá cao hay quá lạnh.
Để tránh dùng nhầm lẫn và thay đổi chất lượng, không đựng thuốc vào chai lọ khác. - Không dùng chung với người khác để tránh nhiễm khuẩn có thể xảy ra. - Không dùng thuốc quá hạn (in bên ngoài hộp thuốc).
Chú ý về lẹo mắt
Tránh kích ứng mắt, như dụi mắt chẳng hạn.
Mụn lẹo có thể xuất hiện như một bệnh bẩm sinh. Tuy nhiên, có thể là do sức khỏe suy giảm do phải làm việc quá sức, ngủ không đủ giấc, do vậy, cần tránh làm việc quá sức và phải ngủ đủ giấc.
Liều lượng, cách dùng
Nhỏ mắt mỗi lần 2 - 3 giọt, 5 đến 6 lần mỗi ngày
Bài viết cùng chuyên mục
Roxithromycin
Roxithromycin là kháng sinh macrolid, có phổ tác dụng rộng với các vi khuẩn Gram dương và một vài vi khuẩn Gram âm. Trên lâm sàng roxithromycin thường có tác dụng đối với Streptococcus pyogenes.
Rifampicin
Rifampicin có hoạt tính với các vi khuẩn thuộc chủng Mycobacterium, đặc biệt là vi khuẩn lao, phong và Mycobacterium khác như M. bovis, M. avium.
Recol
Recol là loại thuốc làm giảm cholesterol từ chủng Aspergillus terreus. Sau khi uống, lovastatin một lactone bất hoạt - được thủy phân thành dạng hydroxyacid tương ứng.
Risordan (Risordan LP)
Isosorbide dinitrate là một nitrate hữu cơ bị biến dưỡng nhanh chóng và hoàn toàn bởi các glutathion-S-transferase. Thời gian bán hủy của liều uống duy nhất một viên là 40 phút ở người.
Restasis: thuốc làm tăng sản sinh nước mắt ở bệnh nhân khô mắt
Restasis được chỉ định làm tăng sản sinh nước mắt ở những bệnh nhân do viêm mắt liên quan với viêm khô kết-giác mạc. Tăng sản sinh nước mắt không được nhận thấy ở các bệnh nhân đang dùng thuốc nhỏ mắt kháng viêm hay sử dụng nút điểm lệ.
Refresh Liquigel/Refresh Tears: thuốc điều trị nóng rát kích ứng và khô mắt
Refresh Liquigel/Refresh Tears làm dịu nhất thời cảm giác nóng rát, kích ứng và khó chịu do khô mắt hoặc do tiếp xúc với gió hay ánh nắng. Thuốc còn được dùng như một chất bảo vệ chống lại các kích thích khác.
Ribavirin: thuốc kháng virus, Barivir, Bavican Cap, Beejelovir, Copegus
Cơ chế tác dụng của ribavirin còn chưa biết đầy đủ, in vitro, ribavirin có tác dụng trên nhiều loại virus, tuy nhiên không liên quan tới tác dụng chống virus nhiễm ở người
Remicade
Người lớn hay trẻ em bệnh Crohn, người lớn bệnh Crohn gây ra lỗ rò: 5 mg/kg, tiếp nối 5 mg/kg vào tuần thứ 2 và thứ 6 sau liều đầu tiên, sau đó lặp lại điều trị mỗi 8 tuần.
Rocamux: thuốc làm loãng đờm trong điều trị các bệnh đường hô hấp
Rocamux điều trị các rối loạn về tiết dịch trong các bệnh đường hô hấp như viêm phế quản, viêm mũi - họng, hen phế quản, tắc nghẽn đường hô hấp cấp và mạn tính. Điều trị hỗ trợ trong các bệnh viêm nhiễm đường hô hấp.
Reminyl
Phản ứng phụ. Giảm thèm ăn, biếng ăn, trầm cảm, choáng váng, đau đầu, run, ngất, hôn mê, buồn ngủ, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, đau vùng trên bụng, khó tiêu, khó chịu ở bụng, tăng tiết mồ hôi, co thắt cơ, mệt mỏi.
Riboflavin (Vitamin B2)
Riboflavin không có tác dụng rõ ràng khi uống hoặc tiêm. Riboflavin được biến đổi thành 2 co - enzym là flavin mononucleotid (FMN) và flavin adenin dinucleotid (FAD).
Regulon: thuốc uống ngừa thai
Bắt đầu dùng thuốc Regulon vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt, dùng mỗi ngày 1 viên liên tục trong 21 ngày, tốt nhất là vào cùng giờ mỗi ngày. Tiếp theo là 7 ngày không dùng thuốc, trong thời gian này sẽ hành kinh.
Rovamycine
Spiramycine không bài tiết dưới dạng có hoạt tính qua thận, do đó không cần điều chỉnh liều trong trường hợp suy thận. Hấp thu nhanh (thời gian bán hấp thu: 20 phút), nhưng không hoàn toàn, sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Risperdal
Risperdal, có hoạt chất là risperidone, là thuốc chống loạn thần mới thuộc nhóm dẫn xuất benzisoxazole.
Ranitidin
Ranitidin ức chế cạnh tranh với histamin ở thụ thể H2 của tế bào vách, làm giảm lượng acid dịch vị tiết ra cả ngày và đêm, cả trong tình trạng bị kích thích bởi thức ăn, insulin, amino acid, histamin, hoặc pentagastrin.
Rosampline
Nhóm penicilline đi qua sữa mẹ và có thể gây tai biến dị ứng ở trẻ. Do đó không nên cho con bú trong thời gian điều trị.
Rhinathiol Promethazine
Các thuốc kháng histamine có đặc tính chung là đối kháng, do đối kháng tương tranh ít nhiều mang tính thuận nghịch, với tác dụng của histamine, chủ yếu trên da, mạch máu, phế quản và ruột.
Rabeprazol: thuốc ức chế bơm proton, Angati, Anrbe, Apbezo, Atproton
Sử dụng các chất ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn dạ dày ruột với Salmonella, Campylobacter và Clostridium difficile.
Relestat: thuốc điều trị ngứa mắt liên quan với viêm kết mạc dị ứng
Relestat (Epinastine) là một chất đối kháng thụ thể H1 trực tiếp, có hoạt tính tại chỗ và là chất ức chế phóng thích histamin từ dưỡng bào. Epinastine có hoạt tính chọn lọc đối với thụ thể histamin H1 và có ái lực đối với thụ thể histamin H2.
Rigevidon
Viên nén Rigevidon 21 + 7 Fe là thuốc uống ngừa thai bằng cách ức chế sự rụng trứng, qua đó tránh việc có thai ngoài ý muốn.
Risedronate Stada
Thuốc được nuốt nguyên viên và không được ngậm hay nhai. Để thuốc vào được dạ dày, bệnh nhân nên uống thuốc với nhiều nước (khoảng 120 ml) ở tư thế đứng.
Retrovir
Zidovudine được phosphoryl hóa trên cả tế bào bị nhiễm hay không bị nhiễm thành dẫn xuất monophosphate (MP) do men thymidine kinase của tế bào.
Retinol (Vitamin A)
Vitamin A là vitamin tan trong dầu rất cần cho thị giác, cho sự tăng trưởng và cho sự phát triển và duy trì của biểu mô. Nhu cầu hằng ngày của trẻ em là 400 microgam (1330 đvqt), và của người lớn là 600 microgam (2000 đvqt).
Renapril
Chống chỉ định mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc/thuốc cùng nhóm. Phù mạch (phù lưỡi, niêm mạc khoang miệng &/hoặc họng) sau khi dùng thuốc khác.
Rocgel
Điều trị triệu chứng những cơn đau do bệnh thực quản, dạ dày, tá tràng. Uống một gói khi có cơn đau, không uống quá 6 gói một ngày. Phần thuốc trong gói được uống trực tiếp, nguyên chất không phải pha loãng.
