- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần R
- Ribomustin: thuốc điều trị bệnh bạch cầu lympho mạn
Ribomustin: thuốc điều trị bệnh bạch cầu lympho mạn
U lympho không Hodgkin thể diễn tiến chậm ở bệnh nhân bệnh tiến triển sau điều trị với rituximab hoặc hóa trị phối hợp rituximab
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Janssen-Cilag.
Thành phần
Mỗi lọ: Bendamustin hydrochlorid 25 mg hoặc 100 mg.
Chỉ định/Công dụng
Điều trị bước một bệnh bạch cầu lympho mạn (Giai đoạn B hoặc C theo Binet) ở bệnh nhân không thích hợp hóa trị phối hợp fludarabin. U lympho không Hodgkin thể diễn tiến chậm ở bệnh nhân bệnh tiến triển sau điều trị với rituximab hoặc hóa trị phối hợp rituximab. Điều trị bước một đa u tủy (phân loại Durie-Salmon giai đoạn II có tiến triển hay giai đoạn III) phối hợp prednison ở bệnh nhân > 65t. không thích hợp ghép tế bào gốc tự thân và bệnh nhân có bệnh lý thần kinh mà không thể sử dụng bortezomib hay thalidomid.
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng
Bệnh bạch cầu lympho mạn: 100 mg/m² (diện tích bề mặt cơ thể), vào ngày 1 và 2 của mỗi chu kỳ 4 tuần, tối đa 6 chu kỳ. U lympho không Hodgkin: 120 mg/m², vào ngày 1 và 2 của mỗi chu kỳ 3 tuần, trong ít nhất 6-8 chu kỳ; tối đa 8 chu kỳ. Đa u tủy: 120-150 mg/m², vào ngày 1 và 2, phối hợp prednison 60 mg/m² tiêm tĩnh mạch hay uống từ ngày 1-4 của mỗi chu kỳ 4 tuần, trong ít nhất 3 chu kỳ. Nên trì hoãn hay ngừng điều trị nếu bạch cầu giảm đến 3.000/μL và/hoặc tiểu cầu < 75.000/μL. Có thể tiếp tục điều trị khi bạch cầu >4.000/μL và tiểu cầu >100.000/μL. Độc tính không thuộc huyết học mức độ 3 (theo Tiêu chuẩn độc tính thường gặp của chu kỳ trước): giảm 50% liều, mức độ 4: ngừng điều trị. Nếu cần điều chỉnh liều thì liều đã giảm phải được dùng vào ngày 1 và 2 của chu kỳ tương ứng. Bệnh nhân suy gan trung bình: giảm 30% liều. Bệnh nhân nhi: tính an toàn và hiệu quả chưa được xác lập.
Cách dùng
Tiêm truyền tĩnh mạch trong 30-60 phút.
Chống chỉ định
Quá mẫn với thành phần của thuốc. Phụ nữ cho con bú. Suy gan nặng (bilirubin huyết thanh > 3mg/dL). Vàng da. Suy tủy nặng, bạch cầu < 3.000/μL và/hoặc tiểu cầu < 75.000/μL. Trải qua đại phẫu dưới 30 ngày trước khi bắt đầu điều trị. Nhiễm trùng, đặc biệt kèm giảm bạch cầu. Đang chủng ngừa bệnh sốt vàng.
Thận trọng
Bệnh nhân đang bị/tiền sử bệnh tim (theo dõi, bổ sung kali khi K+ < 3.5mEq/L). Trong thời gian điều trị: phụ nữ không nên có thai, bệnh nhân nam không nên có con (và đến 6 tháng sau điều trị). Nguy cơ xuất hiện suy tủy; tái hoạt động của Cytomegalovirus, Herpes, viêm gan B bao gồm tử vong và viêm gan do tái hoạt vi rút viêm gan B; nhiễm trùng; h/c Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc khi dùng đồng thời allopurinol và thuốc khác được biết gây h/c này; h/c ly giải khối u có thể dẫn đến suy thận cấp và tử vong. Nếu xảy ra phản ứng da nghiêm trọng hoặc tiến triển: tạm dừng hay ngừng điều trị, phản ứng kiểu dị ứng độ 3 hoặc xấu hơn: không được sử dụng lại thuốc. Thai kỳ: không nên sử dụng trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ. Lái xe, vận hành máy.
Phản ứng phụ
Rất thường gặp: Nhiễm trùng không đặc hiệu; giảm bạch cầu không đặc hiệu, giảm tiểu cầu; buồn nôn, nôn; viêm niêm mạc, mệt mỏi, sốt; giảm Hb, tăng creatinin, tăng urê. Thường gặp: Hội chứng ly giải khối u; xuất huyết, thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính; quá mẫn không đặc hiệu; mất ngủ; rối loạn chức năng tim (như đánh trống ngực, đau thắt ngực), rung nhĩ; hạ HA; rối loạn chức năng phổi; tiêu chảy, táo bón, viêm miệng; rụng tóc, các rối loạn da không đặc hiệu; vô kinh; đau, ớn lạnh, mất nước, chán ăn; tăng AST, tăng ALT, tăng alkalinphosphatase, tăng bilirubin, giảm kali máu.
Tương tác
Thuốc gây ức chế tủy: khả năng ảnh hưởng tủy xương và gia tăng độc tính. Cyclosporin, tacrolimus: có thể ức chế miễn dịch quá mức với nguy cơ tăng sinh dòng lympho. Có thể làm giảm sự tạo thành kháng thể sau chủng ngừa vi rút sống giảm độc lực và làm tăng nguy cơ nhiễm trùng có thể dẫn đến tử vong. Có khả năng xảy ra tương tác với chất ức chế CYP1A2 như fluvoxamin, ciprofloxacin, acyclovir, cimetidin.
Phân loại (US)/thai kỳ
Mức độ D: Có bằng chứng liên quan đến nguy cơ ở thai nhi người, nhưng do lợi ích mang lại, việc sử dụng thuốc trong thai kỳ có thể được chấp thuận, bất chấp nguy cơ (như cần thiết phải dùng thuốc trong các tình huống đe dọa tính mạng hoặc trong một bệnh trầm trọng mà các thuốc an toàn không thể sử dụng hoặc không hiệu quả).
Hóa trị gây độc tế bào.
Trình bày/Đóng gói
Ribomustin. Bột pha dung dịch đậm đặc để pha dung dịch truyền. 100 mg 1's.
Ribomustin. Bột pha dung dịch đậm đặc để pha dung dịch truyền. 25 mg 1's.
Bài viết cùng chuyên mục
Rosampline
Nhóm penicilline đi qua sữa mẹ và có thể gây tai biến dị ứng ở trẻ. Do đó không nên cho con bú trong thời gian điều trị.
Rulid
Khi dùng kháng sinh macrolide kết hợp với các alcaloid gây co mạch của nấm cựa gà, co mạch ở các đầu chi có thể dẫn đến hoại tử đã được ghi nhận.
Rodogyl
Rodogyl là thuốc phối hợp spiramycine, kháng sinh họ macrolide, và métronidazole, kháng sinh họ 5 nitroimidazole, đặc trị các bệnh nhiễm trùng răng miệng.
Rituximab: thuốc chống ung thư, Mabthera
Rituximab phá hủy các lympho B và do đó được sử dụng để điều trị những bệnh có quá nhiều lympho B hoặc lympho B hoạt động quá mạnh hoặc bị rối loạn hoạt động
Rohto Kodomo Soft
Thuốc nhỏ mắt Rohto Kodomo Soft ngăn ngừa viêm mắt, bảo vệ mắt trẻ khỏi những bệnh do bơi lội, làm giảm triệu chứng đỏ mắt, ngứa và các triệu chứng khác.
Rovacor
Rovacor có hoạt chất chính là lovastatin, có tên hóa học là acid butanoic 2-methyl-1, 2, 3, 7, 8, 8a-hexahydro-3,7-dimethyl-8-[2-(tetrahydro-4-hydroxy-6-oxo-2H-pyran-2-yl)-ethyl]-1naphthalenyl ester.
Reminyl
Phản ứng phụ. Giảm thèm ăn, biếng ăn, trầm cảm, choáng váng, đau đầu, run, ngất, hôn mê, buồn ngủ, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, đau vùng trên bụng, khó tiêu, khó chịu ở bụng, tăng tiết mồ hôi, co thắt cơ, mệt mỏi.
Remirta
Bệnh nhân cao tuổi hoặc phát triển các triệu chứng bồn chồn/kích động tâm thần vận động: Việc tăng liều cần theo dõi sát để tìm ra đáp ứng thỏa đáng và an toàn.
Rotarix: thuốc phòng ngừa viêm dạ dày ruột do rotavirus
Trong các thử nghiệm lâm sàng, hiệu quả Rotarix đã được chứng minh chống lại viêm dạ dày-ruột do rotavirus của các chủng phổ biến như G1P và các chủng rotavirus không phổ biến như G8P gây viêm dạ dày-ruột nặng và G12P gây viêm dạ dày-ruột ở bất kỳ mức độ.
Rusartin
Tăng huyết áp: 80 mg, 1 lần/ngày; tăng tới 160 mg hoặc thêm thuốc lợi tiểu nếu huyết áp không được khống chế tốt; có thể phối hợp thuốc chống tăng huyết áp khác.
Rifampicin
Rifampicin có hoạt tính với các vi khuẩn thuộc chủng Mycobacterium, đặc biệt là vi khuẩn lao, phong và Mycobacterium khác như M. bovis, M. avium.
Rohto Antibacterial
Thuốc nhỏ mắt Rohto Antibacterial có tính ổn định cao, đảm bảo tác dụng trong suốt quá trình sử dụng. Thuốc làm giảm cảm giác đau đớn khó chịu và trẻ em dùng cũng được.
Risperdal
Risperdal, có hoạt chất là risperidone, là thuốc chống loạn thần mới thuộc nhóm dẫn xuất benzisoxazole.
Riboflavin (Vitamin B2)
Riboflavin không có tác dụng rõ ràng khi uống hoặc tiêm. Riboflavin được biến đổi thành 2 co - enzym là flavin mononucleotid (FMN) và flavin adenin dinucleotid (FAD).
Regulon: thuốc uống ngừa thai
Bắt đầu dùng thuốc Regulon vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt, dùng mỗi ngày 1 viên liên tục trong 21 ngày, tốt nhất là vào cùng giờ mỗi ngày. Tiếp theo là 7 ngày không dùng thuốc, trong thời gian này sẽ hành kinh.
Rabeprazol: thuốc ức chế bơm proton, Angati, Anrbe, Apbezo, Atproton
Sử dụng các chất ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn dạ dày ruột với Salmonella, Campylobacter và Clostridium difficile.
Rhinathiol
Phối hợp thuốc tan đàm với thuốc ho hoặc các thuốc làm khô đàm (tác dụng atropinic) là không hợp lý.
Rantudil forte (Rantudil retard)
Viên nang Rantudil forte, Rantudil retard được dùng điều trị các tổn thương viêm và đau, đặc biệt tổn thương có liên quan với hệ cơ xương.
Mục lục các thuốc theo vần R
R - cin - xem Rifampicin, R - Hu EPO - xem Erythropoietin, Rabavert - xem Vaccin dại, Rabies immunoglobulin and Pasteur antirabies serum - xem Globulin miễn dịch kháng dại và huyết thanh kháng dại Pasteur.
Rocamux: thuốc làm loãng đờm trong điều trị các bệnh đường hô hấp
Rocamux điều trị các rối loạn về tiết dịch trong các bệnh đường hô hấp như viêm phế quản, viêm mũi - họng, hen phế quản, tắc nghẽn đường hô hấp cấp và mạn tính. Điều trị hỗ trợ trong các bệnh viêm nhiễm đường hô hấp.
Roxithromycin
Roxithromycin là kháng sinh macrolid, có phổ tác dụng rộng với các vi khuẩn Gram dương và một vài vi khuẩn Gram âm. Trên lâm sàng roxithromycin thường có tác dụng đối với Streptococcus pyogenes.
Ringer lactate
Dung dịch Ringer lactat, có thành phần điện giải, và pH tương tự như của các dịch ngoại bào của cơ thể, Ion lactat được nhanh chóng chuyển hóa thành ion bicarbonat.
Rocephine
Ceftriaxone rất bền vững với beta lactamase, kể cả pénicillinase và céphalosporinase. Ceftriaxone có tác dụng trên hầu hết các vi khuẩn Gram âm và Gram dương.
Retinoid
Tác dụng tại chỗ của tretinoin không liên quan đến tác dụng sinh lý của vitamin A. Khi bôi trên da, tretinoin có nhiều tác dụng khác nhau lên tế bào.
Revolade
Dùng liều thấp nhất có hiệu quả duy trì số lượng tiểu cầu theo chỉ định. Khởi đầu 50 mg 1 lần một ngày, đánh giá chức năng gan.