Revolade
Dùng liều thấp nhất có hiệu quả duy trì số lượng tiểu cầu theo chỉ định. Khởi đầu 50 mg 1 lần một ngày, đánh giá chức năng gan.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Novartis Pharma.
Thành phần
Eltrombopag.
Chỉ định/công dụng
Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch (vô căn) mạn tính ở bệnh nhân người lớn kháng trị với các điều trị khác.
Liều dùng/hướng dẫn sử dụng
Dùng liều thấp nhất có hiệu quả duy trì số lượng tiểu cầu theo chỉ định. Khởi đầu 50 mg 1 lần/ngày, đánh giá chức năng gan (trước khi bắt đầu điều trị & mỗi 2 tuần sau đó) và công thức máu (hàng tuần), chỉnh liều để đạt và duy trì tiểu cầu ≥ 50.000/µL ổn định trong ít nhất 4 tuần, không quá 75 mg/ngày; sau đó theo dõi huyết học và chức năng gan hàng tháng và chỉnh liều dựa trên số lượng tiểu cầu_(1)< 50.000/µL sau ít nhất 2 tuần điều trị: tăng 25mg liều hàng ngày lên tối đa 75 mg/ngày; (2)≥ 200.000 - ≤ 400.000/µL: giảm 25mg liều hàng ngày, đợi 2 tuần để đánh giá hiệu quả của liều này và bất kỳ sự chỉnh liều nào tiếp theo; (3)> 400.000/µL: ngừng dùng, tăng tần suất kiểm tra tiểu cầu 2 lần/tuần; (4)< 150.000/µL: điều trị lại với liều hàng ngày thấp hơn; (5)không tăng đủ để tránh chảy máu nghiêm trọng sau 4 tuần ở liều 75mg 1 lần/ngày, hoặc ALT ≥3 lần giới hạn bình thường trên và có tiến triển/dai dẳng ≥4 tuần/kèm tăng bilirubin trực tiếp/kèm tổn thương gan hoặc bằng chứng gan mất bù: ngừng điều trị. Bệnh nhân suy gan: nếu cần sử dụng, bắt đầu 25 mg 1 lần/ngày.
Cách dùng
Có thể dùng cùng thức ăn chứa ít calci (< 50mg) hoặc tốt hơn không chứa calci.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với thành phần thuốc.
Thận trọng
Bệnh nhân đã biết có yếu tố nguy cơ huyết khối thuyên tắc mạch, cao tuổi. Nguy cơ huyết khối/huyết khối tắc mạch, chảy máu sau khi ngừng dùng. Có thể tăng nguy cơ phát triển hoặc tiến triển sợi reticulin trong tủy xương. Phụ nữ có thai, cho con bú: chỉ dùng nếu lợi ích vượt trội nguy cơ.
Phản ứng phụ
Rất phổ biến: buồn nôn, tiêu chảy. Phổ biến: viêm họng, nhiễm khuẩn đường niệu; khô miệng, nôn; tăng ALT/AST; rụng tóc, phát ban; đau lưng, đau cơ xương vùng ngực, đau cơ xương, chứng đau cơ.
Tương tác
Rosuvastatin: tăng nồng độ rosuvastatin huyết tương (giảm 50% liều rosuvastatin dùng đồng thời). Thuốc kháng acid, sản phẩm từ sữa, sản phẩm khác chứa cation đa hóa trị: dùng cách ít nhất 4 giờ. Thuốc ức chế/cảm ứng CYP1A2 và CYP2C8: có khả năng làm tăng nồng độ eltrombopag. Thận trọng dùng đồng thời: lopinavir/ritonavir (có thể gây giảm nồng độ eltrombopag), thuốc khác điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch bao gồm corticosteroid, danazol và/hoặc azathioprin, globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch và globulin miễn dịch kháng kháng nguyên D (tránh số lượng tiểu cầu nằm ngoài phạm vi khuyến cáo).
Phân loại MIMS
Thuốc cầm máu [Haemostatics]
Trình bày/đóng gói
Revolade; Viên nén bao phim 25 mg; 4 × 7's.
Revolade; Viên nén bao phim 50 mg; 4 × 7's.
Bài viết cùng chuyên mục
Regulon: thuốc uống ngừa thai
Bắt đầu dùng thuốc Regulon vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt, dùng mỗi ngày 1 viên liên tục trong 21 ngày, tốt nhất là vào cùng giờ mỗi ngày. Tiếp theo là 7 ngày không dùng thuốc, trong thời gian này sẽ hành kinh.
Remsima: thuốc ức chế miễn dịch chống thấp khớp
Không chỉ định cho bệnh Crohn với lỗ rò mủ cấp tính cho đến khi nguồn lây nhiễm nguy cơ, đặc biệt áp xe, đã được loại trừ
Recol
Recol là loại thuốc làm giảm cholesterol từ chủng Aspergillus terreus. Sau khi uống, lovastatin một lactone bất hoạt - được thủy phân thành dạng hydroxyacid tương ứng.
Restasis: thuốc làm tăng sản sinh nước mắt ở bệnh nhân khô mắt
Restasis được chỉ định làm tăng sản sinh nước mắt ở những bệnh nhân do viêm mắt liên quan với viêm khô kết-giác mạc. Tăng sản sinh nước mắt không được nhận thấy ở các bệnh nhân đang dùng thuốc nhỏ mắt kháng viêm hay sử dụng nút điểm lệ.
Rovamycine
Spiramycine không bài tiết dưới dạng có hoạt tính qua thận, do đó không cần điều chỉnh liều trong trường hợp suy thận. Hấp thu nhanh (thời gian bán hấp thu: 20 phút), nhưng không hoàn toàn, sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Rohto Antibacterial
Thuốc nhỏ mắt Rohto Antibacterial có tính ổn định cao, đảm bảo tác dụng trong suốt quá trình sử dụng. Thuốc làm giảm cảm giác đau đớn khó chịu và trẻ em dùng cũng được.
Rabeprazol: thuốc ức chế bơm proton, Angati, Anrbe, Apbezo, Atproton
Sử dụng các chất ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn dạ dày ruột với Salmonella, Campylobacter và Clostridium difficile.
Rosampline
Nhóm penicilline đi qua sữa mẹ và có thể gây tai biến dị ứng ở trẻ. Do đó không nên cho con bú trong thời gian điều trị.
Rocephine
Ceftriaxone rất bền vững với beta lactamase, kể cả pénicillinase và céphalosporinase. Ceftriaxone có tác dụng trên hầu hết các vi khuẩn Gram âm và Gram dương.
Rotarix: thuốc phòng ngừa viêm dạ dày ruột do rotavirus
Trong các thử nghiệm lâm sàng, hiệu quả Rotarix đã được chứng minh chống lại viêm dạ dày-ruột do rotavirus của các chủng phổ biến như G1P và các chủng rotavirus không phổ biến như G8P gây viêm dạ dày-ruột nặng và G12P gây viêm dạ dày-ruột ở bất kỳ mức độ.
Ribomustin: thuốc điều trị bệnh bạch cầu lympho mạn
U lympho không Hodgkin thể diễn tiến chậm ở bệnh nhân bệnh tiến triển sau điều trị với rituximab hoặc hóa trị phối hợp rituximab
Ringer lactate
Dung dịch Ringer lactat, có thành phần điện giải, và pH tương tự như của các dịch ngoại bào của cơ thể, Ion lactat được nhanh chóng chuyển hóa thành ion bicarbonat.
Rigevidon
Viên nén Rigevidon 21 + 7 Fe là thuốc uống ngừa thai bằng cách ức chế sự rụng trứng, qua đó tránh việc có thai ngoài ý muốn.
Rocuronium Kabi
Tăng tác dụng với thuốc mê nhóm halogen hóa; liều cao thiopental, methohexital, ketamin, fentanyl, gammahydroxybutyrat, etomidat và propofol; thuốc giãn cơ không khử cực khác.
Rantudil forte (Rantudil retard)
Viên nang Rantudil forte, Rantudil retard được dùng điều trị các tổn thương viêm và đau, đặc biệt tổn thương có liên quan với hệ cơ xương.
Ranitidin
Ranitidin ức chế cạnh tranh với histamin ở thụ thể H2 của tế bào vách, làm giảm lượng acid dịch vị tiết ra cả ngày và đêm, cả trong tình trạng bị kích thích bởi thức ăn, insulin, amino acid, histamin, hoặc pentagastrin.
Risperidon
Risperidon là một thuốc chống loạn thần loại benzisoxazol, có tác dụng đối kháng chọn lọc với thụ thể serotonin typ 2 (5 HT2) và thụ thể dopamin typ 2 (D2). Risperidon cũng gắn với thụ thể adrenergic alpha1.
Rusartin
Tăng huyết áp: 80 mg, 1 lần/ngày; tăng tới 160 mg hoặc thêm thuốc lợi tiểu nếu huyết áp không được khống chế tốt; có thể phối hợp thuốc chống tăng huyết áp khác.
Remicade
Người lớn hay trẻ em bệnh Crohn, người lớn bệnh Crohn gây ra lỗ rò: 5 mg/kg, tiếp nối 5 mg/kg vào tuần thứ 2 và thứ 6 sau liều đầu tiên, sau đó lặp lại điều trị mỗi 8 tuần.
Rodogyl
Rodogyl là thuốc phối hợp spiramycine, kháng sinh họ macrolide, và métronidazole, kháng sinh họ 5 nitroimidazole, đặc trị các bệnh nhiễm trùng răng miệng.
Rocgel
Điều trị triệu chứng những cơn đau do bệnh thực quản, dạ dày, tá tràng. Uống một gói khi có cơn đau, không uống quá 6 gói một ngày. Phần thuốc trong gói được uống trực tiếp, nguyên chất không phải pha loãng.
Rishon
Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử, là một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị giảm lipid khác (ví dụ: ly trích LDL máu) hoặc khi các liệu pháp này không thích hợp.
Rifampicin
Rifampicin có hoạt tính với các vi khuẩn thuộc chủng Mycobacterium, đặc biệt là vi khuẩn lao, phong và Mycobacterium khác như M. bovis, M. avium.
Rocaltrol
Calcitriol, một trong những chất chuyển hóa có hoạt tính của vitamine D3, bình thường được tạo thành ở thận từ một tiền chất của nó là 25-hydroxycholécalciférol (25-HCC).
Risedronate Stada
Thuốc được nuốt nguyên viên và không được ngậm hay nhai. Để thuốc vào được dạ dày, bệnh nhân nên uống thuốc với nhiều nước (khoảng 120 ml) ở tư thế đứng.