Phác đồ điều trị chấy rận

2024-07-25 11:01 AM

Chấy rận là một bệnh nhiễm trùng ký sinh trùng truyền nhiễm lành tính do 3 loài chấy rận đặc trưng ở người: chấy rận đầu, chấy rận thân và chấy rận mu.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đặc điểm

Chấy (Pediculosis Capitis)

Nguyên nhân: Nhiễm trùng do côn trùng ký sinh Pediculus humanus capitis.

Vị trí: Thường thấy ở da đầu và tóc cổ.

Triệu chứng: Ngứa, do phản ứng dị ứng với nước bọt của chấy. Trứng chấy bám vào thân tóc gần da đầu.

Lây truyền: Tiếp xúc giữa người với người.

Rận cơ thể (Pediculosis Corporis)

Nguyên nhân: Pediculus humanus humanus.

Vị trí: Cư trú trên quần áo và di chuyển đến cơ thể người để kiếm ăn.

Các tình trạng liên quan: Chấy cơ thể có thể lây truyền các bệnh như sốt hồi quy, sốt phát ban và sốt chiến hào.

Các bối cảnh phổ biến: Nghèo đói, chiến tranh và vô gia cư.

Triệu chứng: Ngứa, thường ở các vùng bị viêm và nhiễm trùng.

Chẩn đoán: Có chấy và trứng chấy trong quần áo.

Rận mu (Pediculosis Pubis)

Nguyên nhân: Pthirus pubis.

Vị trí: Vùng mu và quanh hậu môn, nhưng có thể ảnh hưởng đến các vùng có lông khác (ví dụ: nách, đùi, lông mi).

Triệu chứng: Ngứa, chấy và trứng chấy ở gốc thân tóc.

Lây truyền: Chủ yếu qua quan hệ tình dục.

Điều trị

Chấy

Bôi kem dưỡng dimeticone 4% hoặc kem dưỡng permethrin 1% lên da đầu và tóc khô.

Chú ý đến các vùng sau tai và quanh gáy.

Để kem dưỡng da dimeticone trong 8 giờ (đối với trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên) hoặc kem dưỡng da permethrin trong 10 phút (đối với trẻ em từ 2 tháng tuổi trở lên và người lớn).

Rửa sạch.

Khử trùng lược, mũ và khăn trải giường.

Xử lý các vết tiếp xúc bằng chấy sống và/hoặc trứng chấy sống.

Tránh chỉ xử lý những vết chấy đã chết.

Thận trọng khi sử dụng gần ngọn lửa hoặc nguồn nhiệt.

Rận trên cơ thể

Điều trị hàng loạt (bùng phát):

Bôi 30 đến 60 g bột permethrin 0,5% lên quần áo và đồ lót tiếp xúc với da.

Để trong 12 đến 24 giờ.

Xử lý quần áo và khăn trải giường khác bằng bột permethrin.

Lặp lại nếu cần sau 8 đến 10 ngày.

Điều trị riêng lẻ:

Khử trùng quần áo và khăn trải giường như trên hoặc như đối với chấy rận.

Rận mu

Cạo và/hoặc bôi kem permethrin 1% vào vùng có lông (tương tự như cách điều trị chấy rận).

Điều trị cho bạn tình cùng lúc.

Khử trùng quần áo và khăn trải giường.

Cân nhắc điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn thứ phát nếu có.

Bài viết cùng chuyên mục

Phác đồ điều trị bệnh aphtose (Apthosis)

Tiến triển của bệnh có thể khỏi tự nhiên, và cho đến nay chưa có biện pháp điều trị đặc hiệu, mục đích điều trị toàn thân, và tại chỗ là giảm đau và nhanh lành.

Phác đồ điều trị viêm da tiết bã nhờn

Viêm da tiết bã nhờn là một tình trạng da mãn tính có biểu hiện là các mảng da đỏ, có vảy. Bệnh này thường ảnh hưởng đến những vùng có nhiều tuyến bã nhờn như da đầu, mặt, ngực và lưng.

Phác đồ điều trị bệnh Zona

Bệnh do sự tái hoạt của virút Varicella zoster, tiềm ẩn ở rễ thần kinh cảm giác cạnh cột sống, bệnh hay gặp ở những người già, những người suy giảm miễn dịch, đặc biệt ở người nhiễm HIV.

Phác đồ điều trị u xơ thần kinh (Neurofibromatosis)

Bệnh di truyền theo gen trội, nằm trên nhánh dài của chromosom 17 mã hoá cho protein neurofibromin, một protein rất cần thiết cho sự phát triển.

Phác đồ điều trị u mềm lây

Một số trường hợp có biến chứng chàm hoá xung quanh tổn thương, do người bệnh gãi nhiều, và do đáp ứng miễn dịch của cơ thể đối với tác nhân gây bệnh.

Phác đồ điều trị dị sừng nang lông (Follicular dyskeratosis)

Bệnh được Lutz mô tả đầu tiên năm 1860 trong phạm vi của bệnh trứng cá, gọi là bệnh trứng cá da mỡ dày sừng tăng sản.

Phác đồ điều trị viêm bì cơ (dermatomyositis)

Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch, dùng khi bệnh rất nặng, nguy hiểm tới tính mạng, nhất là khi có thương tổn cơ nặng, hoặc không đáp ứng với corticoid.

Phác đồ điều trị rám má (Chloasma)

Rám má là bệnh da do rối loạn chuyển hóa sắc tố ở da, số lượng tế bào sắc tố hoàn toàn bình thường, nhưng do rối loạn nội tiết đặc biệt là estrogen.

Phác đồ điều trị dày sừng lòng bàn tay, bàn chân di truyền

Bệnh thường có tính chất gia đình, và phần lớn là do đột biến gen mã hoá cấu trúc thành phần của tế bào sừng, có thể là di truyền trội.

Phác đồ điều trị bệnh chốc (impetigo)

Trường hợp nhiều vảy tiết, đắp nước muối sinh lý, nước thuốc tím, hoặc dung dịch Jarish lên tổn thương, đắp liên tục đến khi bong hết vảy.

Phác đồ điều trị hội chứng Dress

Các biểu hiện bệnh thường khởi đầu chậm 2 đến 6 tuần, sau khi bắt đầu điều trị thuốc, và có thể tái phát nhiều lần, rất lâu sau khi ngừng thuốc.

Phác đồ điều trị hội chứng Stevens Johnson

Hội chứng Lyell thương tổn da, gặp ở mọi lứa tuổi, chủng tộc, có khi rất sớm là 3 tháng tuối, tuổi càng cao, nguy cơ mắc bệnh càng lớn.

Phác đồ điều trị bọng nước dạng Pemphigus (Pemphigoid)

Trong bọng nước dạng pemphigus thai nghén, tự kháng thể kháng BP180 từ mẹ sang con qua rau thai và gây tổn thương bọng nước ở trẻ mới sinh.

Phác đồ điều trị ung thư tế bào vảy (Squamous cell carcinoma SCC)

Ung thư biểu mô tế bào vảy, thường xuất hiện trên các thương tổn da mạn tính, như dày sừng ánh sáng, bạch sản, các sẹo bỏng.

Phác đồ điều trị bệnh lậu (gonorrhea)

Bệnh thường gặp ở người trẻ tuổi, tỷ lệ bệnh ở thành thị nhiều hơn nông thôn, biểu hiện chủ yếu ở bộ phận sinh dục, nhưng cũng có thể ở các vị trí khác.

Phác đồ điều trị bệnh da do ánh sáng (Photodermatosis)

Bệnh da do ánh sáng, là bệnh mà ngoài yếu tố gây bệnh là ánh sáng, còn phải có chất cảm quang ở các lớp biểu bì da.

Phác đồ điều trị viêm nang lông (folliculitis)

Trường hợp do tụ cầu vàng kháng methicilin, Vancomycin pha loãng truyền tĩnh mạch chậm, trẻ em cứ 6 giờ tiêm tĩnh mạch chậm, hoặc truyền tĩnh mạch.

Phác đồ điều trị ung thư tế bào hắc tố (Malignant melanoma)

Ánh nắng mặt trời là tác nhân chủ yếu gây ung thư tế bào hắc tố, trong đó tia cực tím gây nên những biến đổi của nhiễm sắc thể.

Phác đồ điều trị u ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

Cho đến nay, trên thế giới đã có nhiều phương pháp điều trị bệnh u ống tuyến mồ hôi, như đốt điện trong thương tổn, phẫu thuật cắt bỏ tổn thương.

Phác đồ điều trị bệnh Porphyrin

Bệnh porphyrin da được coi là một bệnh da do ánh sáng, với các biểu hiện là thương tổn ở vùng hở, bộc lộ với ánh sáng mặt trời mà chất cảm quang là porphyrin.

Phác đồ điều trị bệnh da do nấm sợi (dermatophytosis)

Bệnh tuy không nguy hiểm đến tính mạng, nhưng thường có triệu chứng cơ năng ngứa nhiều, nếu không được điều trị, hay điều trị không đúng.

Phác đồ điều trị trứng cá (acne)

Tuyến bã chịu sự điều tiết hoạt động của các hormon, đặc biệt là hormon sinh dục nam, các hormon này kích thích tuyến bã hoạt động, và phát triển thể tích.

Phác đồ điều trị Herpes sinh dục (Genital herpes simplex viral infections)

Tỷ lệ hiện mắc tùy theo vùng địa lý, nhóm đối tượng, tỷ lệ lây truyền giữa cặp vợ chồng khi một người bị nhiễm là 10 phần trăm năm.

Phác đồ điều trị bệnh phong (leprosy)

Sau khi phát hiện ra trực khuẩn M leprae gây bệnh, Hansen cùng Daniesen, và các cộng sự đã tự tiêm truyền M leprae vào bản thân, song không ai bị mắc bệnh.

Phác đồ điều trị nhiễm Chlamydia trachomatis tiết niệu sinh dục

Tiểu thể nhiễm trùng-thể căn bản, chịu được đời sống ngoại bào nhưng không có chuyển hoá, tiểu thể này tiếp cận tế bào, chui vào trong, và thay đổi.