- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Phác đồ điều trị bệnh lý da liễu
- Phác đồ điều trị ban đỏ và viêm mô tế bào
Phác đồ điều trị ban đỏ và viêm mô tế bào
Nhiễm trùng da cấp tính, do vi khuẩn (thường là liên cầu khuẩn tan máu beta nhóm A và đôi khi là tụ cầu vàng, bao gồm cả tụ cầu vàng kháng methicillin–MRSA) xâm nhập qua vết rách trên da.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Ban đỏ và viêm mô tế bào đều là nhiễm trùng da do vi khuẩn gây ra.
Ban đỏ
Nhiễm trùng nông ảnh hưởng đến lớp hạ bì (lớp ngay dưới lớp biểu bì) và các mạch bạch huyết nông.
Thường do liên cầu khuẩn tan máu beta nhóm A gây ra.
Các dấu hiệu lâm sàng bao gồm:
Mảng ban đỏ (đỏ) ấm, mềm, sưng và có ranh giới rõ.
Sốt, hạch bạch huyết (hạch bạch huyết sưng) và viêm mạch bạch huyết (viêm mạch bạch huyết).
Các yếu tố nguy cơ: suy tĩnh mạch, béo phì, phù nề hoặc phù bạch huyết, tiền sử bị hồng ban, suy giảm miễn dịch và viêm da.
Thường ảnh hưởng đến các chi dưới và đôi khi là mặt.
Viêm mô tế bào
Nhiễm trùng sâu hơn ảnh hưởng đến các lớp hạ bì sâu và mỡ dưới da.
Thường do cả liên cầu khuẩn tan máu beta nhóm A và tụ cầu vàng, bao gồm cả tụ cầu vàng kháng methicillin (MRSA) gây ra.
Các dấu hiệu lâm sàng tương tự nhưng ảnh hưởng đến các mô sâu hơn.
Các yếu tố nguy cơ: tương tự như bệnh ban đỏ.
Cũng ảnh hưởng đến các chi dưới và đôi khi là mặt.
Các biến chứng
Nhiễm trùng huyết (nhiễm trùng máu nghiêm trọng), viêm cầu thận cấp (viêm thận), viêm tủy xương (nhiễm trùng xương) và viêm khớp nhiễm trùng.
Cân nhắc viêm cân hoại tử (trường hợp cấp cứu phẫu thuật) nếu có đau dữ dội, tiến triển nhanh, hoại tử da hoặc bệnh nặng.
Chẩn đoán phân biệt
Viêm da tiếp xúc, viêm da ứ trệ (do suy tĩnh mạch), huyết khối tĩnh mạch và ban đỏ di chuyển (đặc trưng của bệnh Lyme).
Cận lâm sàng
Siêu âm
Phát hiện các dấu hiệu của viêm mô tế bào.
Loại trừ áp xe tiềm ẩn.
Xác định huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) hoặc dị vật.
Đây là phương thức chụp ảnh hữu ích để đánh giá các mô mềm.
Chụp X quang
Phát hiện dị vật.
Phát hiện tình trạng viêm tủy xương tiềm ẩn (nhiễm trùng xương).
Đôi khi cho thấy khí trong mô dưới da (trong các trường hợp nhiễm trùng hoại tử). Tuy nhiên, việc không có khí không loại trừ được nhiễm trùng hoại tử.
Lưu ý rằng chụp X quang ít nhạy hơn đối với nhiễm trùng mô mềm.
Xét nghiệm protein niệu
Thực hiện xét nghiệm que nhúng nước tiểu khoảng 3 tuần sau khi nhiễm trùng để kiểm tra protein niệu.
Protein niệu có thể liên quan đến viêm cầu thận (viêm thận).
Điều trị
Mọi trường hợp
Sử dụng bút để vạch ranh giới khu vực ban đỏ (màu đỏ) để theo dõi tiến triển của bệnh nhiễm trùng.
Nghỉ ngơi trên giường và nâng cao khu vực bị ảnh hưởng (ví dụ: chân).
Kiểm soát cơn đau (tham khảo Chương 1).
Tránh dùng NSAID vì chúng có thể làm tăng nguy cơ viêm cân hoại tử.
Cho dùng kháng sinh (uống hoặc tiêm tĩnh mạch) tùy theo mức độ nghiêm trọng.
Điều trị bất kỳ nguồn lây nhiễm tiềm ẩn nào (đường vào).
Xem xét các tình trạng bệnh đi kèm (ví dụ: tiểu đường, suy tĩnh mạch).
Kiểm tra tình trạng tiêm vắc-xin uốn ván và tiêm bổ sung nếu cần (xem Chương 7).
Nếu nghi ngờ viêm cân hoại tử, viêm khớp nhiễm trùng hoặc viêm tủy xương:
Chuyển bệnh nhân khẩn cấp đến trung tâm phẫu thuật.
Bắt đầu điều trị kháng sinh tĩnh mạch trong khi chờ chuyển viện.
Liệu pháp kháng sinh ngoại trú
Cefalexin (
Trẻ em (từ 1 tháng đến dưới 12 tuổi): 25 mg/kg hai lần mỗi ngày.
Trẻ em (từ 12 tuổi trở lên) và người lớn: 1 g hai lần mỗi ngày.
Hoặc
Amoxicillin/acid clavulanic (co-amoxiclav) (
Sử dụng các công thức theo tỷ lệ 8:1 hoặc 7:1.
Liều dùng (tính theo amoxicillin):
Trẻ em < 40 kg: 25 mg/kg hai lần mỗi ngày.
Trẻ em ≥ 40 kg và người lớn:
Tỷ lệ 8:1: 2000 mg mỗi ngày (2 viên 500/62,5 mg hai lần mỗi ngày).
Tỷ lệ 7:1: 1750 mg mỗi ngày (1 viên 875/125 mg hai lần mỗi ngày).
Nếu các dấu hiệu lâm sàng xấu đi sau 48 giờ, hãy cân nhắc đường truyền tĩnh mạch.
Liệu pháp kháng sinh nội trú (lựa chọn đầu tiên)
Cloxacillin (truyền tĩnh mạch): Tiêm trong hơn 60 phút.
Trẻ em (1 tháng đến dưới 12 tuổi): 12,5 đến 25 mg/kg sau mỗi 6 giờ.
Trẻ em (12 tuổi trở lên) và người lớn: 1 g sau mỗi 6 giờ.
Hoặc
Amoxicillin/acid clavulanic (co-amoxiclav) (IV):
Tiêm tĩnh mạch chậm (3 phút) hoặc truyền tĩnh mạch (30 phút).
Liều lượng (tính theo amoxicillin):
Trẻ em dưới 3 tháng: 30 mg/kg sau mỗi 12 giờ.
Trẻ em từ 3 tháng trở lên: 20 đến 30 mg/kg sau mỗi 8 giờ (tối đa 3 g mỗi ngày).
Người lớn: 1 g sau mỗi 8 giờ.
Nếu có cải thiện lâm sàng sau 48 giờ, hãy chuyển sang cefalexin hoặc amoxicillin/acid clavulanic (
Nếu không cải thiện, hãy cân nhắc MRSA:
Clindamycin (truyền tĩnh mạch): Truyền trong hơn 30 phút.
Trẻ em (1 tháng tuổi trở lên): 10 mg/kg sau mỗi 8 giờ.
Người lớn: 600 mg sau mỗi 8 giờ.
Sau 48 giờ, hãy chuyển sang clindamycin (
Lưu ý
Ban đỏ thoái triển
Nếu phương pháp điều trị có hiệu quả, ban đỏ sẽ thoái triển.
Nếu ban đỏ lan rộng, hãy xem xét thất bại trong điều trị (có thể do MRSA hoặc nhiễm trùng hoại tử).
Trẻ có biểu hiện bệnh nặng
Tiếng rên yếu ớt hoặc khóc.
Buồn ngủ và khó đánh thức.
Không cười.
Ánh mắt mất liên hợp hoặc lo lắng.
Xanh xao hoặc tím tái.
Hạ trương lực cơ nói chung.
Clindamycin cho bệnh nhân dị ứng với penicillin
Clindamycin có thể được sử dụng trong 7 đến 10 ngày:
Trẻ em: 10 mg/kg ba lần mỗi ngày.
Người lớn: 600 mg ba lần mỗi ngày.
Đối với truyền tĩnh mạch cho bệnh nhân dị ứng với penicillin:
Liều lượng tương tự như trên.
Chuẩn bị truyền tĩnh mạch Cloxacillin
Pha bột cloxacillin để tiêm trong 4 ml nước pha tiêm.
Pha loãng mỗi liều cloxacillin:
Trẻ em < 20 kg: 5 ml/kg natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%.
Trẻ em ≥ 20 kg và người lớn: Trong một túi 100 ml natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%.
Chuẩn bị truyền tĩnh mạch Clindamycin
Pha loãng mỗi liều clindamycin tương tự như sau:
Trẻ em < 20 kg: 5 ml/kg natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%.
Trẻ em ≥ 20 kg và người lớn: Trong một túi 100 ml natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%.
Bài viết cùng chuyên mục
Phác đồ điều trị bệnh Pellagra
Nếu không được điều trị bệnh tiến triển càng ngày càng nặng, các biểu hiện nội tạng sẽ nặng dần lên nhất là rối loạn tiêu hoá và đau dây thần kinh.
Phác đồ điều trị viêm da dầu (Seborrheic Dermatitis)
Nguyên nhân gây bệnh chưa rõ ràng, tăng tiết chất bã/dầu là điều kiện gây viêm da dầu, nấm Malassezia ovale, vi khuẩn P acne và một số vi khuẩn khác.
Phác đồ điều trị rám má (Chloasma)
Rám má là bệnh da do rối loạn chuyển hóa sắc tố ở da, số lượng tế bào sắc tố hoàn toàn bình thường, nhưng do rối loạn nội tiết đặc biệt là estrogen.
Phác đồ điều trị hội chứng Lyell
Các thương tổn mắt cần sớm được đánh giá, và điều trị theo mức độ, tra thuốc mỡ kháng sinh, dầu vitamin A, bóc tách mi mắt tránh hiện tượng viêm.
Phác đồ điều trị dị sừng nang lông (Follicular dyskeratosis)
Bệnh được Lutz mô tả đầu tiên năm 1860 trong phạm vi của bệnh trứng cá, gọi là bệnh trứng cá da mỡ dày sừng tăng sản.
Phác đồ điều trị u xơ thần kinh (Neurofibromatosis)
Bệnh di truyền theo gen trội, nằm trên nhánh dài của chromosom 17 mã hoá cho protein neurofibromin, một protein rất cần thiết cho sự phát triển.
Phác đồ điều trị bong vảy da do tụ cầu (bệnh Ritter)
Tụ cầu vàng tiết ra độc tố gây bong da, lưu hành trong máu người bệnh, có 2 loại độc tố khác nhau là exfoliative toxin A, và B.
Phác đồ điều trị bệnh Treponema đặc hữu
Treponema đặc hữu là một nhóm các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra bởi các chủng khác nhau của vi khuẩn Treponema. Không giống như bệnh giang mai, các bệnh nhiễm trùng này chủ yếu lây truyền qua tiếp xúc da kề da chứ không phải qua đường tình dục.
Phác đồ điều trị sạm da
Sạm da là kết quả của nhiều nguyên nhân gây nên như di truyền, rối loạn nội tiết, rối loạn chuyển hoá, yếu tố vật lý, tăng sắc tố sau viêm, bệnh tự miễn, dị ứng thuốc.
Phác đồ điều trị trứng cá (acne)
Tuyến bã chịu sự điều tiết hoạt động của các hormon, đặc biệt là hormon sinh dục nam, các hormon này kích thích tuyến bã hoạt động, và phát triển thể tích.
Phác đồ điều trị vảy phấn hồng Gibert (pityriasis rosea of gibert)
Căn sinh bệnh học cho đến nay vẫn chưa rõ, vai trò của vi rút HHP6, HHP7 được nhiều nghiên cứu đề cập đến.
Phác đồ điều trị sẩn ngứa (prurigo)
Mặc dù một số trường hợp có nguyên nhân cụ thể, nhưng nhiều trường hợp không phát hiện được nguyên nhân, côn trùng đốt, kích thích về cơ học.
Phác đồ điều trị nhiễm Chlamydia trachomatis tiết niệu sinh dục
Tiểu thể nhiễm trùng-thể căn bản, chịu được đời sống ngoại bào nhưng không có chuyển hoá, tiểu thể này tiếp cận tế bào, chui vào trong, và thay đổi.
Phác đồ điều trị Herpes simplex
Herpes simplex là một bệnh nhiễm trùng do virus phổ biến gây ra bởi virus herpes simplex (HSV). Có hai loại chính là HSV-1 liên quan đến bệnh herpes miệng (mụn rộp) nhưng cũng có thể gây ra bệnh herpes sinh dục, và HSV-2 liên quan đến bệnh herpes sinh dục.
Phác đồ điều trị Pemphigus
Chưa có sự hiểu biết rõ ràng về nguyên nhân, do biến đổi miễn dịch các tế bào có thẩm quyền miễn dịch sinh ra tự kháng thể lưu hành trong máu.
Phác đồ điều trị bệnh phong
Bệnh phong, còn được gọi là bệnh Hansen, là một bệnh nhiễm trùng mãn tính do vi khuẩn Mycobacterium leprae gây ra. Bệnh chủ yếu ảnh hưởng đến da, dây thần kinh ngoại biên và mắt.
Phác đồ điều trị bệnh da nghề nghiệp (Occupational skin diseases)
Bệnh da nghề nghiệp tồn tại từ lâu, tác giả người Ý Bernardino Ramazzii là người đầu tiên mô tả các bệnh da liên quan đến các nghề nghiệp khác nhau.
Phác đồ điều trị viêm da tiếp xúc do côn trùng
Bệnh do một loại côn trùng vùng nhiệt đới nóng, ẩm có tên khoa học là Paederus hay còn gọi là kiến khoang, thuộc họ cánh cứng, có mặt khắp nơi trên thế giới.
Phác đồ điều trị ung thư tế bào đáy (Basal cell carcinoma BCC)
Chùm tia cực tím có thể tác động trực tiếp, hay gián tiếp, gây nên sai lệch quá trình tổng hợp ADN trong quá trình phân chia tế bào.
Phác đồ điều trị Eczema
Eczema là một tình trạng da phổ biến gây ra các mảng da khô, ngứa và viêm. Bệnh thường biểu hiện bằng phát ban, đỏ và nứt da.
Phác đồ điều trị u mềm lây
Một số trường hợp có biến chứng chàm hoá xung quanh tổn thương, do người bệnh gãi nhiều, và do đáp ứng miễn dịch của cơ thể đối với tác nhân gây bệnh.
Phác đồ điều trị bệnh da và niêm mạc do Candida (candidosis)
Bệnh thường xuất hiện ở những người có yếu tố nguy cơ như đái đường, chứng khô miệng, băng bịt, tăng tiết mồ hôi, sử dụng corticoid.
Phác đồ điều trị bệnh vảy phấn đỏ nang lông (Pityriasis rubra pilaris)
Một số trường hợp xuất hiện sau nhiễm khuẩn, hay nhiễm virút, chu chuyển các tế bào ở thượng bì tăng, chỉ số đánh dấu thymidin tăng.
Phác đồ điều trị viêm da cơ địa (atopic dermatitis)
Bệnh viêm da cơ địa chưa xác định được rõ ràng do gen nào đảm nhiệm, nếu cả bố và mẹ cùng bị bệnh, thì con đẻ ra có phần lớn cũng bị bệnh.
Phác đồ điều trị nhọt (furuncle)
Khi nang lông bị tổn thương, kết hợp với những điều kiện thuận lợi, như tình trạng miễn dịch kém, suy dinh dưỡng, mắc bệnh tiểu đường.
