Phác đồ điều trị ban đỏ và viêm mô tế bào

2024-08-02 10:29 AM

Nhiễm trùng da cấp tính, do vi khuẩn (thường là liên cầu khuẩn tan máu beta nhóm A và đôi khi là tụ cầu vàng, bao gồm cả tụ cầu vàng kháng methicillin–MRSA) xâm nhập qua vết rách trên da.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Ban đỏ và viêm mô tế bào đều là nhiễm trùng da do vi khuẩn gây ra.

Ban đỏ

Nhiễm trùng nông ảnh hưởng đến lớp hạ bì (lớp ngay dưới lớp biểu bì) và các mạch bạch huyết nông.

Thường do liên cầu khuẩn tan máu beta nhóm A gây ra.

Các dấu hiệu lâm sàng bao gồm:

Mảng ban đỏ (đỏ) ấm, mềm, sưng và có ranh giới rõ.

Sốt, hạch bạch huyết (hạch bạch huyết sưng) và viêm mạch bạch huyết (viêm mạch bạch huyết).

Các yếu tố nguy cơ: suy tĩnh mạch, béo phì, phù nề hoặc phù bạch huyết, tiền sử bị hồng ban, suy giảm miễn dịch và viêm da.

Thường ảnh hưởng đến các chi dưới và đôi khi là mặt.

Viêm mô tế bào

Nhiễm trùng sâu hơn ảnh hưởng đến các lớp hạ bì sâu và mỡ dưới da.

Thường do cả liên cầu khuẩn tan máu beta nhóm A và tụ cầu vàng, bao gồm cả tụ cầu vàng kháng methicillin (MRSA) gây ra.

Các dấu hiệu lâm sàng tương tự nhưng ảnh hưởng đến các mô sâu hơn.

Các yếu tố nguy cơ: tương tự như bệnh ban đỏ.

Cũng ảnh hưởng đến các chi dưới và đôi khi là mặt.

Các biến chứng

Nhiễm trùng huyết (nhiễm trùng máu nghiêm trọng), viêm cầu thận cấp (viêm thận), viêm tủy xương (nhiễm trùng xương) và viêm khớp nhiễm trùng.

Cân nhắc viêm cân hoại tử (trường hợp cấp cứu phẫu thuật) nếu có đau dữ dội, tiến triển nhanh, hoại tử da hoặc bệnh nặng.

Chẩn đoán phân biệt

Viêm da tiếp xúc, viêm da ứ trệ (do suy tĩnh mạch), huyết khối tĩnh mạch và ban đỏ di chuyển (đặc trưng của bệnh Lyme).

Cận lâm sàng

Siêu âm

Phát hiện các dấu hiệu của viêm mô tế bào.

Loại trừ áp xe tiềm ẩn.

Xác định huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) hoặc dị vật.

Đây là phương thức chụp ảnh hữu ích để đánh giá các mô mềm.

Chụp X quang

Phát hiện dị vật.

Phát hiện tình trạng viêm tủy xương tiềm ẩn (nhiễm trùng xương).

Đôi khi cho thấy khí trong mô dưới da (trong các trường hợp nhiễm trùng hoại tử). Tuy nhiên, việc không có khí không loại trừ được nhiễm trùng hoại tử.

Lưu ý rằng chụp X quang ít nhạy hơn đối với nhiễm trùng mô mềm.

Xét nghiệm protein niệu

Thực hiện xét nghiệm que nhúng nước tiểu khoảng 3 tuần sau khi nhiễm trùng để kiểm tra protein niệu.

Protein niệu có thể liên quan đến viêm cầu thận (viêm thận).

Điều trị

Mọi trường hợp

Sử dụng bút để vạch ranh giới khu vực ban đỏ (màu đỏ) để theo dõi tiến triển của bệnh nhiễm trùng.

Nghỉ ngơi trên giường và nâng cao khu vực bị ảnh hưởng (ví dụ: chân).

Kiểm soát cơn đau (tham khảo Chương 1).

Tránh dùng NSAID vì chúng có thể làm tăng nguy cơ viêm cân hoại tử.

Cho dùng kháng sinh (uống hoặc tiêm tĩnh mạch) tùy theo mức độ nghiêm trọng.

Điều trị bất kỳ nguồn lây nhiễm tiềm ẩn nào (đường vào).

Xem xét các tình trạng bệnh đi kèm (ví dụ: tiểu đường, suy tĩnh mạch).

Kiểm tra tình trạng tiêm vắc-xin uốn ván và tiêm bổ sung nếu cần (xem Chương 7).

Nếu nghi ngờ viêm cân hoại tử, viêm khớp nhiễm trùng hoặc viêm tủy xương:

Chuyển bệnh nhân khẩn cấp đến trung tâm phẫu thuật.

Bắt đầu điều trị kháng sinh tĩnh mạch trong khi chờ chuyển viện.

Liệu pháp kháng sinh ngoại trú

Cefalexin (PO): Dùng trong 7 đến 10 ngày.

Trẻ em (từ 1 tháng đến dưới 12 tuổi): 25 mg/kg hai lần mỗi ngày.

Trẻ em (từ 12 tuổi trở lên) và người lớn: 1 g hai lần mỗi ngày.

Hoặc

Amoxicillin/acid clavulanic (co-amoxiclav) (PO): Cũng dùng trong 7 đến 10 ngày.

Sử dụng các công thức theo tỷ lệ 8:1 hoặc 7:1.

Liều dùng (tính theo amoxicillin):

Trẻ em < 40 kg: 25 mg/kg hai lần mỗi ngày.

Trẻ em ≥ 40 kg và người lớn:

Tỷ lệ 8:1: 2000 mg mỗi ngày (2 viên 500/62,5 mg hai lần mỗi ngày).

Tỷ lệ 7:1: 1750 mg mỗi ngày (1 viên 875/125 mg hai lần mỗi ngày).

Nếu các dấu hiệu lâm sàng xấu đi sau 48 giờ, hãy cân nhắc đường truyền tĩnh mạch.

Liệu pháp kháng sinh nội trú (lựa chọn đầu tiên)

Cloxacillin (truyền tĩnh mạch): Tiêm trong hơn 60 phút.

Trẻ em (1 tháng đến dưới 12 tuổi): 12,5 đến 25 mg/kg sau mỗi 6 giờ.

Trẻ em (12 tuổi trở lên) và người lớn: 1 g sau mỗi 6 giờ.

Hoặc

Amoxicillin/acid clavulanic (co-amoxiclav) (IV):

Tiêm tĩnh mạch chậm (3 phút) hoặc truyền tĩnh mạch (30 phút).

Liều lượng (tính theo amoxicillin):

Trẻ em dưới 3 tháng: 30 mg/kg sau mỗi 12 giờ.

Trẻ em từ 3 tháng trở lên: 20 đến 30 mg/kg sau mỗi 8 giờ (tối đa 3 g mỗi ngày).

Người lớn: 1 g sau mỗi 8 giờ.

Nếu có cải thiện lâm sàng sau 48 giờ, hãy chuyển sang cefalexin hoặc amoxicillin/acid clavulanic (PO) để hoàn thành 7 đến 10 ngày điều trị.

Nếu không cải thiện, hãy cân nhắc MRSA:

Clindamycin (truyền tĩnh mạch): Truyền trong hơn 30 phút.

Trẻ em (1 tháng tuổi trở lên): 10 mg/kg sau mỗi 8 giờ.

Người lớn: 600 mg sau mỗi 8 giờ.

Sau 48 giờ, hãy chuyển sang clindamycin (PO) theo liều chỉ định.

Lưu ý

Ban đỏ thoái triển

Nếu phương pháp điều trị có hiệu quả, ban đỏ sẽ thoái triển.

Nếu ban đỏ lan rộng, hãy xem xét thất bại trong điều trị (có thể do MRSA hoặc nhiễm trùng hoại tử).

Trẻ có biểu hiện bệnh nặng

Tiếng rên yếu ớt hoặc khóc.

Buồn ngủ và khó đánh thức.

Không cười.

Ánh mắt mất liên hợp hoặc lo lắng.

Xanh xao hoặc tím tái.

Hạ trương lực cơ nói chung.

Clindamycin cho bệnh nhân dị ứng với penicillin

Clindamycin có thể được sử dụng trong 7 đến 10 ngày:

Trẻ em: 10 mg/kg ba lần mỗi ngày.

Người lớn: 600 mg ba lần mỗi ngày.

Đối với truyền tĩnh mạch cho bệnh nhân dị ứng với penicillin:

Liều lượng tương tự như trên.

Chuẩn bị truyền tĩnh mạch Cloxacillin

Pha bột cloxacillin để tiêm trong 4 ml nước pha tiêm.

Pha loãng mỗi liều cloxacillin:

Trẻ em < 20 kg: 5 ml/kg natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%.

Trẻ em ≥ 20 kg và người lớn: Trong một túi 100 ml natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%.

Chuẩn bị truyền tĩnh mạch Clindamycin

Pha loãng mỗi liều clindamycin tương tự như sau:

Trẻ em < 20 kg: 5 ml/kg natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%.

Trẻ em ≥ 20 kg và người lớn: Trong một túi 100 ml natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%.

Bài viết cùng chuyên mục

Phác đồ điều trị Herpes simplex

Herpes simplex là một bệnh nhiễm trùng do virus phổ biến gây ra bởi virus herpes simplex (HSV). Có hai loại chính là HSV-1 liên quan đến bệnh herpes miệng (mụn rộp) nhưng cũng có thể gây ra bệnh herpes sinh dục, và HSV-2 liên quan đến bệnh herpes sinh dục.

Phác đồ điều trị nhọt (furuncle)

Khi nang lông bị tổn thương, kết hợp với những điều kiện thuận lợi, như tình trạng miễn dịch kém, suy dinh dưỡng, mắc bệnh tiểu đường.

Phác đồ điều trị u xơ thần kinh (Neurofibromatosis)

Bệnh di truyền theo gen trội, nằm trên nhánh dài của chromosom 17 mã hoá cho protein neurofibromin, một protein rất cần thiết cho sự phát triển.

Phác đồ điều trị Eczema

Eczema là một tình trạng da phổ biến gây ra các mảng da khô, ngứa và viêm. Bệnh thường biểu hiện bằng phát ban, đỏ và nứt da.

Phác đồ điều trị bệnh da và niêm mạc do Candida (candidosis)

Bệnh thường xuất hiện ở những người có yếu tố nguy cơ như đái đường, chứng khô miệng, băng bịt, tăng tiết mồ hôi, sử dụng corticoid.

Phác đồ điều trị bệnh chốc (impetigo)

Trường hợp nhiều vảy tiết, đắp nước muối sinh lý, nước thuốc tím, hoặc dung dịch Jarish lên tổn thương, đắp liên tục đến khi bong hết vảy.

Phác đồ điều trị bệnh vảy nến (psoriasis)

Hình thái lâm sàng của bệnh vảy nến đa dạng, ngoài thương tổn da còn có thương tổn niêm mạc, móng và khớp xương.

Phác đồ điều trị hồng ban đa dạng (erythema multiforme)

Với những hiểu biết hiện tại, hồng ban đa dạng được coi là biểu hiện da, và niêm mạc do phản ứng trực tiếp của hệ miễn dịch chống lại các tác nhân gây bệnh.

Phác đồ điều trị viêm da tiết bã nhờn

Viêm da tiết bã nhờn là một tình trạng da mãn tính có biểu hiện là các mảng da đỏ, có vảy. Bệnh này thường ảnh hưởng đến những vùng có nhiều tuyến bã nhờn như da đầu, mặt, ngực và lưng.

Phác đồ điều trị ung thư tế bào vảy (Squamous cell carcinoma SCC)

Ung thư biểu mô tế bào vảy, thường xuất hiện trên các thương tổn da mạn tính, như dày sừng ánh sáng, bạch sản, các sẹo bỏng.

Phác đồ điều trị ung thư tế bào hắc tố (Malignant melanoma)

Ánh nắng mặt trời là tác nhân chủ yếu gây ung thư tế bào hắc tố, trong đó tia cực tím gây nên những biến đổi của nhiễm sắc thể.

Phác đồ điều trị u mềm lây

Một số trường hợp có biến chứng chàm hoá xung quanh tổn thương, do người bệnh gãi nhiều, và do đáp ứng miễn dịch của cơ thể đối với tác nhân gây bệnh.

Phác đồ điều trị ung thư tế bào đáy (Basal cell carcinoma BCC)

Chùm tia cực tím có thể tác động trực tiếp, hay gián tiếp, gây nên sai lệch quá trình tổng hợp ADN trong quá trình phân chia tế bào.

Phác đồ điều trị ly thượng bì bọng nước bẩm sinh (Inherited epidermolysis bullosa)

Các thể lâm sàng nhẹ có thể không hoặc ảnh hưởng rất nhẹ đến nội tạng, tuy nhiên thể nặng, di truyền lặn có thể ảnh hưởng rất nhiều cơ quan nội tạng.

Phác đồ điều trị mụn nhọt và nhọt độc

Nhiễm trùng quanh nang lông hoại tử, thường do Staphylococcus aureus. Các yếu tố nguy cơ bao gồm: mang S. aureus trong mũi, loét, rách da, vệ sinh kém; đái tháo đường, suy dinh dưỡng, thiếu sắt hoặc suy giảm miễn dịch.

Phác đồ điều trị bệnh than ngoài da

Bệnh than da là một bệnh nhiễm trùng da do vi khuẩn Bacillus anthracis gây ra. Bệnh này chủ yếu ảnh hưởng đến những người tiếp xúc với động vật bị nhiễm bệnh.

Phác đồ điều trị bệnh Treponema đặc hữu

Treponema đặc hữu là một nhóm các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra bởi các chủng khác nhau của vi khuẩn Treponema. Không giống như bệnh giang mai, các bệnh nhiễm trùng này chủ yếu lây truyền qua tiếp xúc da kề da chứ không phải qua đường tình dục.

Phác đồ điều trị bệnh aphtose (Apthosis)

Tiến triển của bệnh có thể khỏi tự nhiên, và cho đến nay chưa có biện pháp điều trị đặc hiệu, mục đích điều trị toàn thân, và tại chỗ là giảm đau và nhanh lành.

Phác đồ điều trị nhiễm nấm bề mặt

Nhiễm nấm bề ​​mặt là nhiễm trùng lành tính ở da, da đầu và móng do Candida albicans hoặc dermatophytes gây ra.

Phác đồ điều trị bệnh vảy phấn đỏ nang lông (Pityriasis rubra pilaris)

Một số trường hợp xuất hiện sau nhiễm khuẩn, hay nhiễm virút, chu chuyển các tế bào ở thượng bì tăng, chỉ số đánh dấu thymidin tăng.

Phác đồ điều trị dày sừng lòng bàn tay, bàn chân di truyền

Bệnh thường có tính chất gia đình, và phần lớn là do đột biến gen mã hoá cấu trúc thành phần của tế bào sừng, có thể là di truyền trội.

Phác đồ điều trị Pemphigus

Chưa có sự hiểu biết rõ ràng về nguyên nhân, do biến đổi miễn dịch các tế bào có thẩm quyền miễn dịch sinh ra tự kháng thể lưu hành trong máu.

Phác đồ điều trị bệnh phong

Bệnh phong, còn được gọi là bệnh Hansen, là một bệnh nhiễm trùng mãn tính do vi khuẩn Mycobacterium leprae gây ra. Bệnh chủ yếu ảnh hưởng đến da, dây thần kinh ngoại biên và mắt.

Các bước và khu vực trong khám bệnh da liễu

Mô tả các loại tổn thương da khác nhau (sẩn, mụn nước, mụn mủ, nốt sần, vết trợ, trầy xước, loét , vảy, đóng vảy, teo da, liken hóa).

Phác đồ điều trị Herpes sinh dục (Genital herpes simplex viral infections)

Tỷ lệ hiện mắc tùy theo vùng địa lý, nhóm đối tượng, tỷ lệ lây truyền giữa cặp vợ chồng khi một người bị nhiễm là 10 phần trăm năm.