Viêm thận kẽ

2016-08-01 10:38 PM

Viêm thận kẽ cấp tính thường có tiên lượng tốt. Thường khỏi sau vài tuần đến vài tháng. Tuy nhiên, có đến 1/3 số trường hợp cần lọc máu ngoài thận trọng khi chờ đợi thận hồi phục.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán

Sốt.

Ban dạng dát sẩn thoáng qua.

Suy thận cấp.

Đái máu, đôi khi đái mủ (có cả bạch cầu ái toan) và trụ bạch cầu.

Nhận định chung

Viêm thận kẽ chiếm khoảng 10 - 15% số trường hợp suy thận cấp tại thận. Hiện tượng đáp ứng viêm, phù nề và có thể có cả tổn thương tế bào ống thận là dấu hiệu mô học điển hình. Các phản ứng miễn dịch qua trung gian tế bào mạnh mẽ hơn đáp ứng dịch thể. Các lympho T có thể gây tổn thương trực tiếp hoặc giải phóng các lymphokin làm lôi kéo các tế bào viêm và các tế bào đơn nhân.

Dù thuốc là nguyên nhân của trên 70% trường hợp, viêm thận kẽ cấp tính cũng có thể xảy ra trong các bệnh nhiễm khuẩn và các tình trạng rối loạn miễn dịch, và nhiều khi nguyên phân không biết rõ. Các thuốc thủ phạm chính gồm penicillin, cephalosporin, sulfamid, các thuốc lợi niệu có sulfamid, các thuốc kháng viêm nhóm không corticoid, rifampicin, phenytoin và allopurinol. Các nguyên nhân nhiễm khuẩn là nhiễm liên cầu, các bệnh do leptospira, cytomegalovirus, histoplasma, rickettsia gây bệnh núi đá rải rác. Các rối loạn miễn dịch thường hay đi kèm với viêm cầu thận, nhưng các bệnh như lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng Sjogren, bệnh sarcoid và bệnh tăng globulin lạnh máu cũng thường hay có viêm thận kẽ kèm theo.

Các biểu hiện lâm sàng

Các biểu hiện lâm sàng đặc trưng có thể là sốt (gặp trong hơn 80% trường hợp), ban da (25- 50%), đau khớp, tăng bạch cầu ái toan trong máu (trong 80% trường hợp). Nước tiểu có hồng cầu (95%), bạch cầu và trụ bạch cầu. Có thể có protein niệu, nhất là khi viêm thận kẽ do các thuốc kháng viêm không chứa corticoid gây nên. Có thể phát hiện được bạch cầu ái toan niệu bằng nhuộm Wright.

Điều trị và tiên lượng

Viêm thận kẽ cấp tính thường có tiên lượng tốt. Thường khỏi sau vài tuần đến vài tháng. Tuy nhiên, có đến 1/3 số trường hợp cần lọc máu ngoài thận trọng khi chờ đợi thận hồi phục. Ít khi bệnh tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối. Những yếu tố tiên lượng xấu là bệnh kéo dài và tuổi cao. Điều trị bao gồm các biện phẩp hỗ trợ và loại bỏ nguyên nhân. Prednisolon liều cao, ngắn ngày (60 mg/ ngày trong 1 - 2 tuần) cố thể phải dùng trong những trường hợp viêm thận kẽ nặng do dị ứng thuốc.

Các danh mục

Chẩn đoán và điều trị y học tuổi già

Tiếp cận bệnh nhân dự phòng và các triệu chứng chung

Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư

Chẩn đoán và điều trị bệnh da và phần phụ

Chẩn đoán và điều trị bệnh mắt

Chẩn đoán và điều trị bệnh tai mũi họng

Chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp

Chẩn đoán và điều trị bệnh tim

Chẩn đoán và điều trị bệnh mạch máu và bạch huyết

Chẩn đoán và điều trị bệnh máu

Chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa

Chẩn đoán và điều trị bệnh tuyến vú

Chẩn đoán và điều trị bệnh phụ khoa

Chẩn đoán và điều trị sản khoa

Chẩn đoán và điều trị bệnh cơ xương khớp

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn miễn dịch và dị ứng

Đánh giá trước phẫu thuật

Chăm sóc giai đoạn cuối đời

Chẩn đoán và điều trị bệnh gan mật và tụy

Chẩn đoán và điều trị rối loạn nước điện giải

Chẩn đoán và điều trị bệnh nhân bị bệnh thận

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ niệu học

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ thần kinh

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn tâm thần

Chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết

Chẩn đoán và điều trị rối loạn dinh dưỡng

Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm

Chẩn đoán và điều trị bệnh do ký sinh đơn bào và giun sán

Chẩn đoán và điều trị các bệnh nhiễm trùng do nấm