Viêm cầu thận sau nhiễm khuẩn

2016-01-09 10:05 AM

Miễn dịch huỳnh quang cho thấy có IgG, C3 trong hình ảnh hạt ở khoang liên mạch và dọc theo màng đáy mao mạch, Qua kính hiển vi điện tử thấy có lắng đọng dưới liên bào.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viêm cầu thận sau nhiễm khuẩn thường gặp nhất là sau nhiễm liên cầu tan huyết nhóm A gây viêm thận, đặc biệt là typ 12. Bệnh xuất hiện rải rác hoặc thành từng cụm và trong vụ dịch có thể gặp đến 10% bệnh nhân nhiễm liên cầu. Thường hay gặp nhất sau viêm họng và chốc lở từ 1 - 3 tuần, trung bình là 7 - 10 ngày.

Các nguyên nhân nhiễm khuẩn khác có thể là tình trạng nhiễm khuẩn huyết như nhiễm khuẩn huyết tụ cầu vàng. Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn và nhiễm khuẩn đường thông hoặc cầu nối cũng gây tổn thương tương tự, nhưng thời gian bị bệnh ngắn hơn, nên thường gọi là viêm cầu thận quanh nhiễm khuẩn. Các nguyên nhân khác như virus, nấm, kí sinh trùng cũng có thể gặp như viêm gan virus B, nhiễm cytomegalovirus, tăng bạch cầu đơn nhân nhiêm khuẩn, nhiễm nám coccidioides, sốt rét, toxoplasma.

Các biểu hiện

Các triệu chứng và dấu hiệu

Bệnh nhân bị thiểu niệu, phù, có thể tăng huyết áp ở các mức độ.

Các dấu hiệu cận lâm sàng

Nồng độ bổ thể máu thấp. Hiệu giá ASLO có thể cao, trừ khi đáp ứng miễn dịch bị mờ đi do điều trị kháng sinh. Nước tiểu có màu coca - cola. Hồng cầu niệu, trụ hồng cầu. Protein niệu thường < 3,5 g/ngày. Qua sinh thiết có hình ảnh viêm cầu thận tăng sinh lan tỏa. Miễn dịch huỳnh quang cho thấy có IgG, C3 trong hình ảnh hạt ở khoang liên mạch và dọc theo màng đáy mao mạch. Qua kính hiển vi điện tử thấy có lắng đọng dưới liên bào dày đặc và lan rộng hay còn gọi là bướu lồi.

Điều trị

Tùy từng nguyên nhân. Chủ yếu là điều trị hỗ trợ, bằng thuốc lợi niệu, hạn chế muối và dịch, thuốc hạ huyết áp nếu cần. Corticoid không cải thiện được bệnh. Tiên lượng ở trẻ em rất tốt, nhưng ở người lớn có xu hướng chuyển thành thể tạo liềm và dẫn đến suy thận. Khoảng dưới 50% người lớn sẽ tiến triển theo kiểu viêm cầu thận diễn biến nhanh và một tỷ lệ thấp hơn sẽ tiến triển đến bệnh thận giai đoạn cuối.

Các danh mục

Chẩn đoán và điều trị y học tuổi già

Tiếp cận bệnh nhân dự phòng và các triệu chứng chung

Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư

Chẩn đoán và điều trị bệnh da và phần phụ

Chẩn đoán và điều trị bệnh mắt

Chẩn đoán và điều trị bệnh tai mũi họng

Chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp

Chẩn đoán và điều trị bệnh tim

Chẩn đoán và điều trị bệnh mạch máu và bạch huyết

Chẩn đoán và điều trị bệnh máu

Chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa

Chẩn đoán và điều trị bệnh tuyến vú

Chẩn đoán và điều trị bệnh phụ khoa

Chẩn đoán và điều trị sản khoa

Chẩn đoán và điều trị bệnh cơ xương khớp

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn miễn dịch và dị ứng

Đánh giá trước phẫu thuật

Chăm sóc giai đoạn cuối đời

Chẩn đoán và điều trị bệnh gan mật và tụy

Chẩn đoán và điều trị rối loạn nước điện giải

Chẩn đoán và điều trị bệnh nhân bị bệnh thận

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ niệu học

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ thần kinh

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn tâm thần

Chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết

Chẩn đoán và điều trị rối loạn dinh dưỡng

Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm

Chẩn đoán và điều trị bệnh do ký sinh đơn bào và giun sán

Chẩn đoán và điều trị các bệnh nhiễm trùng do nấm