Phù gai thị

2016-08-10 11:05 AM

Viêm thị thần kinh gây giảm thị lực, nhiều khi có điểm mù trung tâm, mất cảm nhận màu sắc và tổn thương đồng tử tương đối do thần kinh quy tâm.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Phù gai thị có thể là kết qủa của một bệnh trong nội nhãn, hốc mắt và các tổn thương của thị thần kinh, tổn thương trầm trọng ở hắc võng mạc do tăng huyết áp, tăng huyết áp (tổn thương võng mạc mức độ 4) hoặc tăng áp lực sọ não. Nguyên nhân nội nhãn bao gồm tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc, viêm màng bồ đào sau và viêm củng mạc sau. Tổn thương thị thần kinh gây phù thị bao gồm viêm thị thần kinh, tổn thương đĩa thần kinh phần trước thiếu máu, đĩa thị drusen (giả phù gai thị) khối u màng não ở bao thị thần kinh và viêm thị thần kinh do bệnh sarcoid, ung thư máu, hay u lympho. Bất cứ tổn thương hốc mắt nào gây chèn ép thị thần kinh đều có thể gây phù đĩa thị.

Phù gai thị (phù đĩa thị do tăng áp lực sọ não) thường ở hai mắt và trong đại đa số trường hợp làm cho điểm mù rộng ra mà không gây giảm thị lực. Phù gai thị mạn như xuất hiện trong tăng áp lực sọ não tự phát (trước đây được biết như tăng áp lực sọ não lành tính) và tắc tĩnh mạch xoang màng cứng có thể phối hợp với mất thị trường tiến triển và đôi khi giảm thị lực trầm trọng. Tất cả các bệnh nhân bị phù gai thị mạn cần được theo dõi cẩn thận, đặc biệt về thị trường và sự đục vỏ của thị thần kinh (cũng được coi như giảm áp lực của vỏ thị thần kinh) cần được đề cập trên những trường hợp có tổn thương thị lực tiến triển không giải quyết được bằng thuốc (giảm cân khi thích hợp và acetazoleamid). Viêm thị thần kinh gây giảm thị lực, nhiều khi có điểm mù trung tâm, mất cảm nhận màu sắc và tổn thương đồng tử tương đối do thần kinh quy tâm. Tổn thương gai thị phần trước do thiếu máu thường phối hợp vối tổn thương thị trường ở phần cao.

Drusen của thị thần kinh là một nguồn gốc lớn của nhầm lẫn và cần được chú ý khi mù đĩa thị không phối hợp với bất cứ tổn thương nào của thị lực và dấu hiệu của tăng áp lực sọ não. Drusen rõ thị thần kinh có thể được phát hiện trên lâm sàng và được rõ thêm bằng xét nghiệm huỳnh quang. Dù chìm hay nổi rõ drusen được phát hiện tốt bằng CT cắt lớp. Nhiều thành viên khác trong gia đình có thể mắc bệnh tương tự.

Bài viết cùng chuyên mục

Những điều cần chú ý khi xử trí tổn thương mắt

Cảm giác bỏng hoặc đau nhức được tạo nên do tra thuốc hoặc đặt kính tiếp xúc, đôi khi xơ hóa hoặc sẹo hóa kết giác mạc có thể xuất hiện.

Các kỹ thuật dùng trong điều trị tổn thương mắt

Khi bệnh nhân tự tra thuốc, kỹ thuật trên vẫn được áp dụng, trừ trường hợp thuốc cần tra với bệnh nhân ở tư thế nằm.

Nguyên tắc điều trị các nhiễm khuẩn mắt

Sulfomid còn có thuận lợi thêm là ít gây dị ứng và có tác dụng chống nhóm chlamydia. Thuốc có thể dùng dưới dạng mỡ hoặc nước.

Viêm kết mạc và giác mạc do hóa chất

Cần bắt đầu ngay tra kháng sinh tại chỗ. Trong bỏng vừa và nặng, cần tra nhiều corticoid và vitamin C tại chỗ và toàn thân.

Viêm giác mạc do tia cực tím

Khám bằng đèn khe sau khi tra thuốc nhuộm huỳnh quang vô trùng sẽ phát hiện chấm tỏa lan bắt mầu ở cả hai giác mạc.

Tổn thương xé rách ở mắt

Mắt được băng nhẹ và bảo vệ bằng một vỏ kim khí, dựa trên xương hốc mắt trên và dưới. Bệnh nhân cần được hướng dẫn không bóp vào mắt đã nhắm kín để mát càng yên càng tốt.

Đụng giập mắt

Một tổn thương đủ trầm trọng để gây chảy máu tiền phòng tạo nên nguy cơ thoát huyết tái phát, có thể gây glocom khó chữa và mất thị lực vĩnh viễn.

Xước giác mạc

Nếu nghi ngờ có trầy xước giác mạc mà không phát hiện được cần tra thuốc nhuộm huỳnh quang vô trùng vào túi kết mạc.

Dị vật nội nhãn

Những bệnh nhân này cần được điều trị như giác mạc bị xé rách và gửi ngay đến bác sĩ nhãn khoa.

Di vật kết giác mạc

Cần nhấn mạnh là biểu mô giác mạc nguyên vẹn là một hàng rào có ích để chống nhiễm khuẩn nhưng một khi biểu mô bị tổn thương nó sẽ rất dễ dàng bị nhiễm khuẩn.

Viêm tổ chức hốc mắt

Ngoài ra còn có tổn thương màng não và não. Sự đáp ứng đối với kháng sinh rất tốt những áp xe khi hình thành cần được tiến hành phẫu thuật dẫn lưu.

Bệnh mắt do bệnh tuyến giáp trạng

Biến chứng quan trọng nhất là giác mạc bị bộc lộ và thị thần kinh bị chèn ép, cả hai đều có thể dẫn đến giảm sút thị lực trầm trọng.

Liệt vận nhãn

Chấn thương là nguyên nhân chính mắc phải của dây IV, đặc biệt khi ở hai mắt những khối u trong não và những nguyên nhân giống như trong liệt dây III cũng cần được chú ý.

Viêm thần kinh thị giác

Trong tất cả cảc hình thái của viêm thị thần kinh, teo gai thị sẽ xuất hiện sau đó, nếu có sự phá hủy của sợi thần kinh với số lượng đủ.

Tổn thương thần kinh thị giác phần trước do thiếu máu cục bộ

Trong hình thái không phổ biến, tiến triển của tổn thương thị thần kinh phần trước thiếu mảu không do viêm mạch máu đặc trưng bằng giảm thị lực tăng lên trong 6 tuần lễ từ khi bắt đầu đã áp dụng cách đục lỗ bao thị thần kinh.

Mù mắt thoáng qua

Trên các bệnh nhân không có bệnh ở động mạch cảnh, hoặc ở tim, đặc biệt trên người trẻ, mù mắt, thoảng qua được nghĩ đến là do co thắt mạch máu võng mạc.

Tắc động mạch và tắc nhánh trung tâm võng mạc

Viêm tĩnh mạch do tế bào khổng lồ cần được loại trừ đối với tất cả bệnh nhân cao tuổi, đặc biệt do nguy cơ rất cao trong những ngày đầu của tổn thương ở mắt bên kia.

Tắc tĩnh mạch và tắc nhánh trung tâm vong mạc

Tất cả bệnh nhân bị tắc tĩnh mạch võng mạc cần được gửi ngay tới bác sỹ nhãn khoa để xác định chẩn đoán và xử trí.

Thoái hóa hoàng điểm liên quan đến tuổi cao

Trong thoái hóa tiết dịch, giảm thị lực bắt đầu nhanh hơn, mức độ nặng hơn và cả hai mắt bị đau nối tiếp nhau trong khoảng vài ba năm.

Thoát huyết dịch kính

Mắt không bị viêm và dấu hiệu chính của chẩn đoán là không thể quan sát đáy mắt mặc dầu thể thủy tinh vẫn trong suốt.

Bong võng mạc

Vùng thái dương trên là vị trí phổ biến nhất của bong, diện bong ngày càng phát triển nhanh chóng, làm cho thị lực cũng mất theo tương ứng.

Đục thể thủy tinh

Ngay ở các giai đoạn sớm nhất, đục thể thủy tinh có thể thấy được qua đồng tử tán rộng khi soi máy đáy mắt, đèn khe, hoặc bằng một ánh sáng cầm tay.

Viêm màng bồ đào

Trong viêm màng bồ đào sau có tế bào viêm trong dịch kính, tổn thương viêm có thể có ở võng mạc và hắc mạc.

Glocom góc mở

Trong glocom góc mở, nhãn áp cao thường xuyên sau nhiều năm, nhiều tháng, hậu qủa sẽ là teo gai thị với mất thị lực đi từ thu hẹp nhẹ của thị trường phía giữa trên đến mù hoàn toàn.

Glocom cấp: glocom góc đóng

Glocom góc đóng cấp cũng có thể xuất hiện trong viêm màng bồ đào trước kéo dài hoặc lệch thể thủy tinh.

Khám mắt

Đo thị trường đối chiếu là một phương pháp rất có giá trị để phát hiện các thu hẹp thị trường.

Loét giác mạc

Bệnh nhân than phiền bị đau nhức, sợ ánh sáng, chảy nước mắt và giảm thị lực. Mắt đỏ, chủ yếu quanh rìa giác mạc, có thể có tiết dử mủ hoặc nước.

Hạt kết mạc góc mắt và mộng thịt

Hạt kết mạc góc mắt rất hiếm khi phát triển nhưng hiện tượng viêm có thể xuất hiện. Không cần thiết phải điều trị.

Viêm kết mạc

Cần chẩn đoán phân biệt giữa viêm kết mạc và viêm màng bồ đào cấp, glocom cấp và tổn thương giác mạc.

Tổn thương mí mắt và lệ bộ

Chắp là một loại u hạt của tuyến Meibomius có thể tiếp theo lẹo. Nó được đặc trưng bằng phù nề, chắc nhưng không căng của mí trên hoặc mí dưới.

Kính tiếp xúc: sử dụng và biến chứng

Loại kính sử dụng một lần không có nguy cơ gây loét giác mạc. Những hệ thống không dùng phương pháp rửa kính rất dễ gây viêm giác mạc do acanthamoeba.

Tật khúc xạ

Trong loạn thị những tật khúc xạ ở các kinh tuyến dọc và ngang khác nhau. Có nhiều kỹ thuật phẫu thuật có giá trị để điều chỉnh tật khúc xạ, đặc biệt là cận thị.

Những mối liên quan đến mắt

Bệnh nhân cận thị cần được báo động về nguy cơ bong võng mạc, và cần được thông báo về tầm quan trọng của việc mô tả những triệu chứng liên quan.

Triệu chứng và dấu hiệu của bệnh mắt

Thông thường sợ ánh sáng là do tình trạng viêm của giác mạc, không có thể thủy tinh, viêm màng bồ đào hoặc bạch tạng.

Tổn thương võng mạc phối hợp với bệnh toàn thân

Tổn thương không tăng sinh được đặc trưng bằng tân mạch hoặc xuất phát từ đĩa thị giác hoặc từ những vòng quai mạch máu lớn.