- Trang chủ
- Sách y học
- Sách châm cứu học
- Châm cứu viêm khớp
Châm cứu viêm khớp
Viêm khớp dạng thấp chủ yếu hay gặp ở thanh niên và trung niên từ 20 đến 40 tuỏi. Bệnh khởi phát thường lặng lẽ; đôi khi bệnh khởi phát rầm rộ.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Có nhiều loại viêm khớp, thường gặp trên lâm sàng là viêm khớp thấp, viêm khớp dạng thấp và viêm xương - khớp.
Viêm khớp thấp hay gặp ở trẻ em và người trẻ tuổi (dưới 20) có tiền sử viêm nhiễm đường hô hấp trên. Ở giai đoạn cấp tính thường kèm các triệu chứng sốt, đổ mồ hôi và mệt mỏi khó chịu. Đặc điểm là có từng đợt tổn thương cấp tính di chuyển ở những khớp lớn, biểu hiện sưng, đỏ, nóng, đau; có khuynh hướng tiến triển kịch phát và gây tổn thương tim. Có những nốt và quầng ban đỏ xuất hiện quanh khớp. Bệnh thường tái phát, nhưng không để lại di chứng tổn thương tại các khớp bị bệnh. Xét nghiệm cận lâm sàng thấy tốc độ lắng máu nhanh và chất antistreptolysin “O” tăng cao.
Viêm khớp dạng thấp chủ yếu hay gặp ở thanh niên và trung niên từ 20 đến 40 tuỏi. Bệnh khởi phát thường lặng lẽ; đôi khi bệnh khởi phát rầm rộ. Trong thể này, triệu chứng viêm khớp ở giai đoạn đầu cũng giống như triệu chứng của viêm khớp thấp; Tốc độ lắng máu nhanh, antistreptolysin “O” tăng cao. Bệnh thường xuất hiện ở các khớp nhỏ, tổn thương đối xứng, sưng đau và vận động bị hạn chế. Ở giai đoạn sau, có hiện tượng teo cơ, khớp biến dạng, khả năng co duỗi khớp hạn chế và vận động giảm sút.
Trong một số trường hợp, bệnh xâm nhập vào khớp cùng - chậu, lan dần đến cột sống, sau đó đến khớp háng. Dấu hiệu lâm sàng: cứng cột sống và giảm vận động, đau khi gõ lên khớp cùng - chậu; ấn vào khung chậu sẽ có phản ứng dương tính. Vào giai đoạn sau, có thể bị cong cột sống, cuối cùng bị cứng khớp hoàn toàn. Kiểm tra X.quang trong giai đoạn đầu có hiện tượng mất chất vôi ở phần ngoài của xương và tập trung chất hoạt dịch ở các khớp; qua giai đoạn sau, các khe khớp hẹp lại và có trạng thái thoái hoá xương, ổ khớp bị huỷ hoại.
Viêm xương - khớp thường được gọi là viêm khớp tăng sinh hay viêm khớp người già, bệnh nhân thường trên 40 tuổi. Tổn thương thường xảy ra ở các khớp cột sống thắt lưng, cổ, khớp háng, đầu gối và các khớp ngón tay. Kiểm tra đau và cứng khớp, tình trạng này sẽ giảm dần khi vận động tích cực vào buổi sáng, nhưng lại tăng lên khi mệt mỏi, rồi lại thuyên giảm khi được nghỉ - ngơi.
Ngoài ra, còn có viêm khớp có mủ, và viêm khớp do lao: châm cứu không có tác dụng, vì thế không trình bày chi tiết.
Điều trị: Dùng huyệt cục bộ và huyệt xa theo tuần hành kinh mạch: kích thích vừa phải hoặc mạnh. Châm và cứu có thể cùng áp dụng, hoặc dùng bầu giác sau khi châm. Bệnh nhân có sốt không được cứu.
Chỉ định huyệt:
Chi trên Kiên trung, Khúc trì, Ngoại quan, Hợp cốc, Bát tà (kỳ huyệt).
Chi dưới: Hoàn khiêu, Độc ty, Dương lăng tuyền, Huyền chung.
Túc tam lý, Giải khê, Khâu khư, Bát phong (kỳ huyệt).
Đau cột sống: Huyệt Hoa đà hiệp tích tương ứng (kỷ huyệt), Á môn, Ân môn.
Đau khớp hàm dưới: Hạ quan, Thính hội, Hợp cốc.
Ghi chú: Trong giai đoạn viêm khớp cấp tính, châm cứu mỗi ngày một lần. Trường hợp mạn tính, điều trị cách nhật, lưu kim 15 - 29 phút. Khuyên bệnh nhân tập cử động khớp bị bệnh để chóng được hồi phục.
Bài viết cùng chuyên mục
Châm cứu bệnh trĩ
Trĩ ngoại có thể gây chứng huyết khối, tạo thành những cục huyết ở dưới da, gây đau hậu môn kéo dài và đau trội lên khi đi ngoài. Trĩ ngoại thường dễ nhìn thấy bên ngoài hậu môn.
Châm cứu ho gà
Bệnh nhi thường bị phù nề ở mặt và quanh ổ mắt; khoảng một nửa số bệnh nhi có hiện tượng tăng bạch cầu và tăng tế bào lympho. Đôi khi có biến chứng viêm phổi hay viêm não.
Châm cứu co thắt cơ hoành
Ghi chú: Yêu cầu bệnh nhân hợp tác với thầy thuốuc bằng cách thở sâu trong khi tiến hành điều trị.
Châm cứu viêm gan truyền nhiễm
Ở một số người bệnh, trong quá trình diễn biến của bệnh, không xuất hiện vàng da, những trường hợp này gọi là “viêm gan truyền nhiễm không vàng da”.
Châm cứu bệnh đường mật
Nếu giun chui ống mật hay sỏi mật xảy ra cùng một lúc, thường có cơn đau cấp tính cao độ, điểm đau rõ rệt ở phía phải bụng trên.
Châm cứu liệt hai chân (chi dưới)
Liệt hai chân là hiện tượng rối loạn thần kinh chức phận do bị dứt ngang tủy sống, hậu quả của chấn thương, viêm nhiễm, hay khối u ở tuỷ sống gây nên.
Châm cứu viêm tuyến mang tai (bệnh quai bị)
Triệu chứng thuyên giảm sau 10 ngày, không để lại di chứng viêm mủ. Ở trẻ em dễ gây biến chứng viêm màng não; còn ở người lớn (nam giới), có thể viêm tinh hoàn.
Châm cứu hen phế quản
Liệu pháp dự phòng khi sắp thay đổi thời tiết; cứu trên huyệt Phế du, Tỳ du, Túc tam lý.
Châm cứu bí đái
Bệnh nhân mót đái nhiều nhưng không thể đái được, đồng thời đau buốt không thể chịu được, căng tức vùng bàng quang. Nếu do sỏi niệu đạo thì có thể đẩi máu và đau buốt nhiều.
Châm tê trong châm cứu
Huyệt được chọn phải liên quan mật thiết đến vùng mổ, phải dễ gây đắc khí, không ở vị trí trở ngại cho thao tác ngoại khoa và khi vê hoặc xoay kim không làm chảy máu.
Châm cứu bướu giáp đơn thuần và cường năng tuyến giáp
Trạng thái kích thích, tim đập nhanh, vã mồ hôi, thêm ăn, lồi mắt, run ngón tay kèm tuyến giáp phì đại, có tiếng thổi tim và sờ thấy rung miu.
Biệt lạc (lạc mạch) và cách vận dụng châm cứu
Các lạc dọc có thể đến trực tiếp các tạng/phủ và vùng đầu mặt. Một cách tổng quát, các lạc dọc này không quá sâu, không quá dài, không đầy đủ như các kinh chính.
Châm cứu cảm cúm
Triệu chứng lâm sàng thường là: ớn lạnh đột ngột rồi sốt 390C hoặc cao hơn, kèm theo nhức đầu nhiều; đau mỏi tứ chi.
Châm cứu viêm quầng
Tổn thương hơi nhô lên với những bờ quầng rõ ràng, giữa quần màu xám. Các hạch bạch huyết tại chỗ, có thể sưng to; có thể có những triệu chứng toàn thân như sốt, gai rét, nhức đầu.
Châm cứu viêm rưột cấp tính, kiết lỵ
Triệu chứng của bệnh lỵ cấp tính tương tự như trong bệnh viêm ruột, nhưng có mót rặn, phân ít và có máu hoặc chất nhầy.
Châm cứu bệnh tim mạch
Điều trị: Chọn các huyệt Bối - du trên kinh Bàng quang là chủ yếu, phối hợp những huyệt vị thuộc kinh Tâm và kinh Tâm bào lạc.
Châm cứu viêm màng tiếp hợp cấp (viêm mắt quang tuyến)
Viêm màng tiếp hợp cấp là một bệnh nhiễm khuẩn đột ngột, thường xảy ra giữa xuân sang hè. Triệu chứng chủ yếu là đỏ, sưng, đau, ngứa, có cảm giác cộm ở mắt, kèm theo sợ ánh sáng, chảy nước mắt và có nhiều dử.
Châm cứu bong gân chi dưới
Trong tổn thương cấp tính ở phần mềm, trước hết châm các huyệt A thị. Nếu cần kết quả không rõ ràng, châm vào khu vực tương ứng về phía bên lành.
Châm cứu bệnh suy nhược thần kinh
Chọn huyệt thuộc kinh Tâm và kinh Tâm bào lạc là chủ yếu, phối hợp các huyệt vị theo triệu chứng. Châm kích thích vừa phải hoặc nhẹ. Có thể gõ bằng kim hoa mai.
Châm cứu tăng huyết áp
Có hai loại cao huyết áp: tiên phát và thứ phát. Trong điều kiện nghỉ ngơi, mà huyết áp trênh 140/90mmHg thì coi là cao huyết áp. Cao huyết áp tiên phát chủ yếu xảy ra ở bệnh nhân trên 30 tuổi.
Châm cứu nhức đầu
Nhiều bệnh lý khác nhau có thể gây chứng nhức đầu: (a) Các bệnh trong sọ não: (b) Các bệnh thuộc các giác quan, trong đó có viêm xoang; (c) Nhưng chứng trạng chức phận đều có thể gây nhức đầu và (d) những bệnh toàn thân như cao huyết áp chẳng hạn.
Châm cứu đau khuỷu tay
Có tiền sử chấn thương cấp tính sưng đau, tụ máu hoặc chảy máu tại chỗ. Tuỳ vị trí tổn thương, đau hoặc giảm chức năng có thể khác nhau.
Châm cứu chuyển dạ kéo dài
Chuyển dạ kéo dài nghĩa là sinh đẻ chậm, ảnh hưởng đến sự ra đời của đứa trẻ. Nguyên nhân có thể do dạ con co bóp chậm và yếu. Châm cứu có thể thúc đẻ được nhờ tác dụng gây co bóp dạ con.
Châm cứu viêm bạch mạch cấp tính (đinh nhọt đỏ)
Là một bệnh nhiễm khuẩn sinh mủ cấp tính thuộc hệ thống bạch mạch, thường là hậu quả của một ổ viêm nhiễm. Có thể xuất hiện một hay nhiều đường đỏ chạy từ chỗ viêm nhiễm đến các hạch bạch huyết hữu quan.
Châm cứu phong huyết (tai biến mạch máu não)
Trụy tim mạch đột ngột, hôn mê, mắt nhắm nghiền, tay duỗi thẳng, miệng há, da mặt nhợt nhạt, vã mồ hôi khắp trán và mặt, thở khò khèn, người lạnh toát.