- Trang chủ
- Dược lý
- Cây thuốc đông y: y học cổ truyền
- Linh chi: giúp khí huyết lưu thông
Linh chi: giúp khí huyết lưu thông
Nấm linh chi (Ganoderma lucidum) từ lâu đã được coi là một loại thảo dược quý hiếm, được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền để tăng cường sức khỏe và phòng ngừa bệnh tật.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nấm linh chi (Ganoderma lucidum) từ lâu đã được coi là một loại thảo dược quý hiếm, được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền để tăng cường sức khỏe và phòng ngừa bệnh tật.
Đặc điểm sinh học và phân bố
Hình thái: Nấm linh chi có hình dạng đa dạng, từ dạng mũ tròn đến dạng hình thận, bề mặt thường bóng và có nhiều màu sắc khác nhau.
Môi trường sống: Thường mọc trên thân cây gỗ mục, rễ cây hoặc gốc cây trong rừng.
Phân bố: Phân bố rộng rãi ở nhiều khu vực trên thế giới, bao gồm cả Việt
Thành phần hóa học và tác dụng dược lý
Nấm linh chi chứa nhiều thành phần hoạt tính sinh học như polysaccharides, triterpenes, peptides, vitamin, khoáng chất...
Tăng cường hệ miễn dịch: Polysaccharides trong nấm linh chi giúp tăng cường hệ miễn dịch, chống lại các tác nhân gây bệnh.
Chống oxy hóa: Các hợp chất chống oxy hóa trong nấm linh chi giúp bảo vệ tế bào khỏi tổn thương do gốc tự do gây ra.
Chống viêm: Giúp giảm viêm và các triệu chứng liên quan đến viêm nhiễm.
Bảo vệ gan: Có tác dụng bảo vệ tế bào gan, hỗ trợ chức năng gan.
Hỗ trợ tim mạch: Giúp giảm cholesterol, giảm huyết áp và bảo vệ tim mạch.
Chống ung thư: Một số nghiên cứu cho thấy nấm linh chi có khả năng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư.
Công dụng trong y học
Hỗ trợ điều trị các bệnh mãn tính: Nấm linh chi được sử dụng để hỗ trợ điều trị các bệnh như ung thư, tiểu đường, bệnh tim mạch, viêm gan...
Tăng cường sức khỏe: Giúp tăng cường sức khỏe, cải thiện chất lượng cuộc sống, đặc biệt đối với người cao tuổi và người suy nhược cơ thể.
Lưu ý khi sử dụng
Không thay thế thuốc chữa bệnh: Nấm linh chi không thể thay thế thuốc điều trị bệnh.
Tư vấn bác sĩ: Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng, đặc biệt đối với người đang mang thai, cho con bú hoặc đang sử dụng các loại thuốc khác.
Chọn sản phẩm chất lượng: Nên chọn các sản phẩm nấm linh chi có nguồn gốc rõ ràng, được sản xuất theo quy trình đảm bảo chất lượng.
Tiềm năng nghiên cứu và phát triển
Nghiên cứu sâu hơn: Cần có thêm nhiều nghiên cứu để làm rõ cơ chế tác dụng của các thành phần hoạt tính trong nấm linh chi.
Phát triển sản phẩm: Phát triển các sản phẩm từ nấm linh chi như viên nang, trà, thực phẩm chức năng... để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Kết luận
Nấm linh chi là một loại thảo dược quý giá với nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, để khai thác tối đa giá trị của nấm linh chi, cần có những nghiên cứu khoa học chuyên sâu và đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Bài viết cùng chuyên mục
Qua lâu trứng: thanh nhiệt giải độc hoạt huyết tán ứ
Gốc ở vùng Ấn Độ, Malaixia, phân bố ở Đông Himalaya, Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam, bán đảo và quần đảo Malaixia, Java và Sumatra, cây mọc ở rừng thứ sinh
Móc cánh hợp: cây thuốc
Móc cánh, với tên khoa học Caryota sympetala Gagnep, là một loài cây thuộc họ Cau (Arecaceae). Cây thường được tìm thấy ở các khu vực rừng nhiệt đới ẩm, đặc biệt là ở các vùng núi cao.
Cocoa: dùng chữa lỵ
Quả ăn được, có vị dịu, rễ, vỏ và lá có tính se và trước đây ở Angti, người ta dùng chữa lỵ, hạt cho dầu cũng dùng để chữa lỵ
Kim cang lá thuôn, thuốc trị bệnh tê thấp
Ở Ân độ, người ta dùng rễ tươi lấy dịch để điều trị bệnh tê thấp và dùng bã đắp lên các phần đau
Ngũ gia hương: Chữa cảm mạo sốt cao, ho đau ngực
Nước sắc và rượu chế từ vỏ cây được dùng phổ biến làm thuốc bổ nâng cao sức của các cơ, tăng trí nhớ.
Han lình: cây thuốc trừ giun
Công dụng, chỉ định và phối hợp, Lông rất ngứa, nhưng rễ được dùng làm thuốc trừ giun, ỉa ra máu và làm dễ tiêu hoá.
Nhũ mộc: dùng uống như sữa
Gốc ở Nam Mỹ châu, được nhập trồng trong tất cả các vùng nhiệt đới. Ở nước ta, có trồng ở Quảng Trị, Lâm Đồng và thành phố Hồ Chí Minh
Bát giác liên, cây thuốc thanh nhiệt giải độc
Vị đắng cay, tính ấm, có độc; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hoá đàm tán kết, khu đàm tiêu thũng, Thường dùng trị mụn nhọt lở ngứa, tràng nhạc, sưng yết hầu
Bạc biển, cây thuốc chữa nọc rắn
Cây gỗ nhỏ cao 3, 4m, gốc to 20cm. Lá mọc khít nhau ở ngọn các nhánh; phiến lá hình trái xoan thuôn, dài 10, 16cm, rộng cỡ 6cm, đầy lông như nhung màu trắng bạc
Mật đất: chữa đau bụng
Cụm hoa ở nách lá; lá đài cao 4mm, có đốm, cánh hoa 5mm, nhị 5. Cuống quả 1cm; lá đài 7 nhân 2mm, có lông đa bào; quả trên to 6 đến 8mm, màu đen
Hồi núi: cây thuốc có độc
Người ta chỉ dùng hạt giã ra để duốc cá, không dùng uống được, Nếu dùng nhầm sẽ bị ngộ độc: có triệu chứng nôn mửa, rát họng, đau bụng.
Gõ đỏ, cây thuốc chữa đau răng
Vỏ được dùng trong thú ý giúp ăn ngon và bổ đối với động vật nuôi, như ngựa, người ta dùng hạt sắc nước xoa ngậm chữa đau răng
Chòi mòi bụi: dùng chữa bệnh hoa liễu
Cây mọc ở đồi núi các tỉnh Ninh Bình, Hà Tây cho tới các tỉnh ở miền Trung, Dân gian dùng chữa bệnh hoa liễu, làm ra mồ hôi và chữa khí hư
Cò kè Á châu: cây thuốc dùng trị phát ban mụn mủ
Cây mọc ở rừng thưa, rừng già các tỉnh Nam Hà, Ninh Bình, Quảng Bình, Đắc Lắc, Ninh Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Quả làm se, làm mát và lợi tiêu hoá
Quảng phòng kỷ: tác dụng lợi niệu khư phong
Ở Trung Quốc, cây được dùng trị phong thũng, thủy thũng, tiểu tiện khó khăn, phong thấp tê đau, cước khí thấp thũng, hạ bộ ung thũng và thấp sang
Lòng mang, khư phong, trừ thấp
Tính vị, tác dụng, Vị ngọt, nhạt, tính hơi nóng, có tác dụng khư phong, trừ thấp, dãn cơ, hoạt huyết và thông lạc
Bìm bìm ba thuỳ, dùng đắp trị đau đầu
Cây mọc ở bờ rào, lùm bụi ở đồng bằng tới độ cao 700m, khắp nước ta. Cành mang hoa; hoa quả, Có nhựa. Ở Malaixia, lá cây được dùng đắp trị đau đầu
Lan giáng hương: thuốc chữa nhọt trong tai
Lan giáng hương, hay còn gọi là giáng xuân, là một loài lan biểu sinh rất được ưa chuộng bởi vẻ đẹp thanh tao và hương thơm quyến rũ. Ngoài giá trị thẩm mỹ, lan giáng hương còn được sử dụng trong y học cổ truyền để điều trị một số bệnh.
Đinh hương, cây thuốc sát trùng
Từ lâu, người ta đã biết dùng Đinh hương để làm thơm hơi thở. Trong y học Đông phương, Đinh hương đã được sử dụng từ lâu ở Trung Quốc làm chất kích thích thơm
Mào gà trắng, làm sáng mắt
Hạt Mào gà trắng có vị đắng, tính hơi hàn, có tác dụng thanh can minh mục, làm sáng mắt, thoái ế, tiêu viêm, thu liễm cầm máu. Toàn cây có tác dụng kháng sinh tiêu viêm
Ích mẫu nam: thuốc hạ nhiệt giảm sốt
Lá có vị đắng, là loại thuốc bổ đắng, có tác dụng hạ nhiệt giảm sốt, chống nôn, chống co thắt và trừ giun, hạt có hoạt tính trừ ký sinh trùng sốt rét.
Dương cam cúc, cây thuốc chữa rối loạn tiêu hóa
Thường được dùng trong chữa các rối loạn của dạ dày, kèm theo đau, chữa trướng bụng, khó tiêu hoá, trị ỉa chảy và buồn nôn
Keo đẹp: thuốc long đờm
Cây Keo đẹp (tên khoa học là Acacia concinna) thuộc họ Đậu (Fabaceae) là một loại cây nhỡ leo, thường gặp ở chỗ sáng và bìa rừng của nhiều kiểu rừng, tới độ cao 1400m.
Bầu nâu: chữa táo bón
Thịt quả chín thơm, ăn mát, chữa táo bón, lỵ, trị lao và bệnh về gan. Quả chưa chín hay mới chín tới, se, bổ tiêu hoá, dùng trị ỉa chảy.
Chút chít nhăn: làm thuốc uống trong trị thiếu máu
Thường được dùng làm thuốc uống trong trị thiếu máu, ho lao, viêm gan, thấp khớp mạn tính, vàng da, đái đường và bệnh ngoài da, hắc lào, eczema, nấm tóc