- Trang chủ
- Dược lý
- Cây thuốc đông y: y học cổ truyền
- Ngô: trị xơ gan cổ trướng
Ngô: trị xơ gan cổ trướng
Râu Ngô làm tăng bài tiết nước tiểu, tăng sự bài tiết của mật, làm nước mật lỏng ra, tỷ trọng nước mật giảm, lượng protrombin trong máu tăng
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Ngô (Zea mays L).
Ngô, hay còn gọi là bắp, là một trong những loại cây lương thực quan trọng nhất trên thế giới. Nó không chỉ là nguồn cung cấp tinh bột chính cho con người mà còn là thức ăn cho động vật và nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.
Mô tả
Cây: Cây thảo một năm, thân cao lớn, có nhiều lá.
Lá: Lá đơn, dài, hình mác, có gân song song.
Hoa: Hoa đơn tính, hoa đực mọc thành bông ở đầu cành, hoa cái mọc thành bắp.
Quả: Quả là các hạt ngô được bao bọc bởi một lớp vỏ cứng, mọc thành bắp.
Bộ phận dùng
Hạt ngô: Là phần được sử dụng phổ biến nhất, có thể dùng để ăn trực tiếp, chế biến thành các món ăn khác nhau hoặc làm nguyên liệu cho công nghiệp.
Râu ngô: Được sử dụng làm thuốc.
Vỏ bắp: Có thể dùng làm thức ăn cho gia súc hoặc làm nguyên liệu sản xuất giấy.
Nơi sống và thu hái
Ngô là cây trồng phổ biến ở nhiều vùng khí hậu khác nhau, từ nhiệt đới đến ôn đới.
Cây ngô được trồng rộng rãi trên khắp thế giới, bao gồm cả Việt
Thành phần hóa học
Hạt ngô: Chứa nhiều tinh bột, protein, chất béo, vitamin (A, B, E), khoáng chất (kali, magie, sắt) và chất xơ.
Râu ngô: Chứa các hợp chất phenolic, flavonoid, saponin và các nguyên tố vi lượng.
Tính vị và tác dụng
Hạt ngô: Vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ tỳ vị, sinh tân dịch, nhuận tràng.
Râu ngô: Vị ngọt, tính mát, có tác dụng lợi tiểu, hạ sốt, giải độc.
Công dụng và chỉ định
Hạt ngô:
Cung cấp năng lượng cho cơ thể.
Hỗ trợ tiêu hóa, giảm táo bón.
Giúp giảm cholesterol trong máu.
Phòng ngừa một số bệnh mãn tính như tim mạch, tiểu đường.
Râu ngô:
Chữa các bệnh về đường tiết niệu: Viêm thận, sỏi thận, tiểu buốt, tiểu rắt.
Giảm sốt, giải nhiệt.
Chữa phù thũng.
Phối hợp
Râu ngô thường được phối hợp với các vị thuốc khác như mã đề, cỏ mực, kim ngân hoa để tăng cường hiệu quả điều trị.
Cách dùng
Hạt ngô: Có thể ăn trực tiếp, nấu cháo, luộc, nướng hoặc chế biến thành các món ăn khác.
Râu ngô:
Dạng thuốc sắc: Dùng 10-20g râu ngô khô sắc với nước uống.
Dạng trà: Dùng râu ngô khô hãm với nước sôi uống.
Đơn thuốc
Chữa viêm thận cấp: Râu ngô 15g, mã đề 10g, cỏ mực 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Giảm sốt: Râu ngô 20g, kinh giới 10g, bạc hà 5g. Sắc uống ngày 2-3 lần.
Lưu ý
Người bị đái tháo đường nên hạn chế ăn quá nhiều ngô do hàm lượng tinh bột cao.
Người bị dị ứng với ngô không nên sử dụng.
Nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc thầy thuốc đông y trước khi sử dụng râu ngô để điều trị bệnh.
Bài viết cùng chuyên mục
Đa, cây thuốc thanh nhiệt hoạt huyết
Loài này được A Pételot nêu lên vì giá trị của nhựa có thể dùng như nhựa của những loài khác, Ở Trung Quốc, rễ phụ được dùng làm thuốc thanh nhiệt giải độc
Đa búp đỏ, cây thuốc lợi tiểu
Lá thường dùng để giải cảm cho ra mồ hôi, Tua rễ lợi tiểu mạnh, thường dùng chữa phù nề, cổ trướng do xơ gan, Mủ dùng chữa mụn nhọt
Hợp hoan thơm, cây thuốc đắp vết thương
Ở Lào, người ta dùng vỏ khô làm bột đắp lên vết thương, Ở Ân Độ, vỏ dùng đắp ngoài có hiệu quả trong bệnh phong hủi và loét ngoan cố
Mạch môn, thuốc bổ phổi
Mạch môn là cây thuốc thông dụng trong nhân dân làm thuốc bổ phổi, trị ho, ho lao, về chiều nóng âm ỉ, sốt cao, tâm phiền khát nước, lợi tiêu hoá, trị táo bón, lợi sữa cho đàn bà đẻ nuôi con
Kim đồng, thuốc làm chắc vi huyết quản
Chuỳ hoa ở ngọn, hoa màu vàng tươi, cánh hoa có móng, nhị 10 có chỉ nhị màu vàng chuyển dần sang màu đỏ, vòi nhuỵ 3, rời nhau. Quả hạch to 5mm
Cải củ: long đờm trừ viêm
Củ cải có vị ngọt, hơi cay, đắng, tính bình, không độc, có tác dụng làm long đờm, trừ viêm, tiêu tích, lợi tiểu, tiêu ứ huyết, tán phong tà, trừ lỵ.
Hoàng liên: cây thuốc thanh nhiệt giải độc
Hoàng liên là vị thuốc bổ đắng, có tác dụng kiện vị, thường được dùng điều trị tiêu hoá kém, viêm dạ dày, trị oẹ khan, tả lỵ, bệnh trĩ, uống nhiều vật vã.
Ngút: trị giun đũa và sán xơ mít
Để trừ sán xơ mít, người ta dùng 300g hạt, giã và nghiền nhỏ, rồi trộn với mật ong, cho ăn vào buổi sáng sớm
Đuôi chồn hoe, cây thuốc trị bệnh về da
Ở nước ta, tại tỉnh Tây Ninh, người ta dùng cây này trong y học dân gian để chữa một số bệnh về da
Đuôi chồn tóc: cây thuốc tiêu viêm cầm máu
Ở Malaixia và Ân Độ, rễ sắc nước uống dùng trị ỉa chảy, Cũng được sử dụng để trục giun và dùng cho trẻ em bị đầy hơi và phụ nữ sau khi sinh.
Chò xanh: làm thuốc kích thích tim và hơi lợi tiểu
Cây mọc ở nhiều tỉnh vùng núi đá vôi từ Lào Cai, Sơn La, Hoà Bình, Ninh Bình, Lạng Sơn, Bắc Thái, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh
Ngót nghẻo: trị các bệnh về da
Nó có tính kích thích dạ dày ruột nên có thể gây nôn và xổ, nước chiết củ có tính kháng khuẩn đối với Staphylococcus aureus.
Cỏ bông: dùng sắc nước uống lợi tiểu
Cỏ sống hàng năm, thân cao 15 đến 45cm, thành bụi dày thường mảnh, lá hẹp, hình dải dài 2,5 đến 7,5cm, nhẵn, mép ráp bẹ lá nhẵn, họng có lông dài, lưỡi bẹ có dạng một vòng lông mi
Hải đồng nhiều hoa, cây thuốc trị nọc độc
Tính vị, tác dụng, Vỏ đắng, thơm, làm long đờm, hạ nhiệt, chống độc, gây mê, Dầu làm mát, bổ kích thích
Ngũ sắc: giã đắp bó gẫy xương
Cây nhỏ, có mủ trong hay đục. Lá hình trái xoan hay hình dải, nguyên hay chia thuỳ với hình thể khác nhau và có màu sắc trổ của lá cùng khác nhau.
Đậu biếc lông vàng: cây thuốc trị phù thũng
Cây dây leo cứng, rễ phình thành củ, nhánh không lông. Lá kép với 3 lá chét hình ngọn giáo rộng, cứng.
Giáng hương, cây thuốc điều kinh
Ở Campuchia, rễ cây Giáng hương, phối hợp với những vị thuốc khác, dùng để điều kinh, Dịch đỏ chảy ra từ vỏ cây, nếu sấy khô sẽ cho một chất nhựa
Mã tiền cành vuông, cây thuốc
Hoa nhỏ màu trắng hay màu vàng nhạt, lá đài 5, có lông, ống tràng ngắn, thường dài 3mm. Quả chín màu vàng cam, đường kính 2cm
Lá hến, thuốc trị lỵ
Ở Ân Độ, nước hãm lá khô dùng trị lỵ, ỉa chảy, rong kinh và bạch đới. Cũng được dùng uống trục sỏi niệu đạo và tăng cường sự phát triển của bệnh sởi
Đậu đỏ: cây thuốc tiêu thũng giải độc
Thường dùng trị thuỷ thũng đầy trướng, sưng phù chân tay, vàng da đái đỏ, phong thấp tê đau, mụn nhọt lở ngứa, đau dạ dày ruột, tả, lỵ.
Cỏ mật gấu: cây thuốc thanh nhiệt, lợi tiểu
Thường dùng trị Viêm gan vàng da cấp tính, Viêm túi mật cấp, Viêm ruột, lỵ, Đòn ngã tổn thương, Liều dùng 15 đến 30g khô, hoặc 30 đến 60g tươi, sắc nước uống
Nghể hoa đầu, tác dụng giải độc
Vị đắng, cay, tính nóng, có tác dụng giải độc, tán ứ, lợi niệu thông lâm. Có tác giả cho là cây có vị chua, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt lương huyết, lợi niệu
Kinh giới nhăn: thuốc cầm máu giảm đau
Ở Trung quốc, cây được dùng trị cảm mạo phong hàn, đau đầu nôn mửa, viêm dạ dày ruột cấp tính, sản hậu đau bụng, lỵ, ăn uống không tiêu, ỉa chảy.
Dưa gang tây: cây thuốc trị sán
Thịt quả nhầy như keo, bở như dưa bở, màu trắng hơi chua và dịu, vị nhạt, mùi dễ chịu, bao bọc các hạt và nằm ở phía giữa của quả.
Dứa sợi: cây thuốc trị lỵ vàng da
Hecogenin lấy từ phần không cho sợi sisal dùng làm nguyên liệu chiết làm cortison và cũng là nguyên liệu cho việc sản xuất hormon sinh dục.
