- Trang chủ
- Dược lý
- Cây thuốc đông y: y học cổ truyền
- Lấu núi, thuốc đắp vết loét và sưng
Lấu núi, thuốc đắp vết loét và sưng
Lá nấu lên dùng rửa các vết thương lở loét và chữa đau bụng. Ở Ân Độ, rễ được dùng làm thuốc đắp vết loét và sưng; cũng dùng nấu nước tắm toàn thân khi bị sốt và bị chứng lách to
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Lấu núi, hay may cán cân, là một loài cây thuộc họ Cà phê. Loài cây này có phân bố rộng ở các vùng rừng núi và được sử dụng trong y học dân gian để điều trị một số bệnh.
Mô tả
Thân: Thân cây nhỏ, phân nhiều nhánh, vỏ cây thường có màu xám.
Lá: Lá đơn, mọc đối, hình bầu dục hoặc hình trứng, mép lá thường nguyên.
Hoa: Hoa nhỏ, màu trắng hoặc vàng nhạt, mọc thành cụm ở nách lá.
Quả: Quả hạch, hình cầu, khi chín có màu đen.
Bộ phận dùng
Thường sử dụng lá và rễ cây.
Nơi sống và thu hái
Lấu núi thường mọc hoang ở các vùng rừng núi, đặc biệt là ở các khu vực ẩm ướt.
Thành phần hóa học
Hiện nay, chưa có nhiều nghiên cứu sâu về thành phần hóa học cụ thể của lấu núi. Tuy nhiên, các loài cây thuộc họ Cà phê thường chứa các hợp chất như alkaloid, flavonoid, tannin.
Tính vị và tác dụng
Tính: Mát
Vị: Đắng
Tác dụng: Theo kinh nghiệm dân gian, lấu núi có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm.
Công dụng và chỉ định
Sốt: Giảm sốt, hạ nhiệt.
Viêm: Điều trị các bệnh viêm nhiễm như viêm họng, viêm amidan.
Đau đầu: Giảm đau đầu.
Phối hợp
Thường được phối hợp với các vị thuốc khác như:
Kim ngân hoa: Tăng cường tác dụng thanh nhiệt, giải độc.
Bạc hà: Giảm đau đầu, hạ sốt.
Cách dùng
Dạng thuốc sắc: Dùng 10-15g lá hoặc rễ cây khô sắc với nước uống.
Dạng hãm: Dùng lá tươi hoặc khô hãm với nước sôi uống.
Đơn thuốc
Chữa sốt: Lấu núi 10g, kim ngân hoa 10g, sắc uống.
Chữa viêm họng: Lấu núi 10g, bạc hà 5g, hãm nước sôi ngậm.
Lưu ý
Chưa có nhiều nghiên cứu khoa học về hiệu quả và tác dụng phụ của lấu núi.
Không tự ý sử dụng, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc thầy thuốc đông y.
Phụ nữ mang thai và trẻ em nên thận trọng khi sử dụng.
Thông tin bổ sung
Lấu núi là một vị thuốc dân gian, thường được sử dụng để điều trị các bệnh thông thường.
Việc sử dụng lấu núi cần tuân thủ đúng liều lượng và cách dùng để tránh tác dụng phụ không mong muốn.
Bài viết cùng chuyên mục
Ngải Nhật: thanh nhiệt giải độc
Vị đắng, hơi ngọt, tính bình, mùi thơm, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, giải thử, khư phong thấp, chỉ huyết.
Ớt làn lá to: sử dụng làm thuốc bổ lợi sữa cầm máu
Nhựa mủ dùng cầm máu đỉa cắn, thân cây được sử dụng làm thuốc bổ, lợi sữa, cầm máu, ngày uống 6 đến 12 g tán bột hoặc nấu cao uống
Hoàng hoa, cây thuốc trị hạ nhiệt, tiêu phù
Vị hơi đắng, cay, tính bình và hơi có độc; có tác dụng hạ nhiệt, tiêu phù, tiêu viêm và kháng sinh
Kim cang lá mỏng, thuốc chữa viêm khớp xương
Thường được dùng chữa viêm khớp xương do phong thấp, gân cốt đau nhức, huyết áp cao; viêm tuỷ xương, lao xương
Mây dang, cây thuốc
Cây mọc ở rừng đồng bằng Bắc Bộ đến Nam Bộ. Gặp nhiều trong rừng thường xanh ở Quảng Ninh, Thừa Thiên và Bà Rịa
Cỏ bướm trắng: đắp vết thương và nhọt
Ở Ấn Độ và Malaixia, cây được giã nát, dùng riêng hoặc lẫn với bột gạo, để đắp vết thương và nhọt ở đùi và đắp chữa tích dịch phù trướng
Móng bò lông phún: trị bệnh ghẻ
Loài phân bố ở Java, bán đảo Malaixia, ở Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam và Nam Trung Quốc, Thường gặp trong các rừng rụng lá ở vĩ độ thấp, từ Hà Bắc qua Thừa Thiên-Huế, Bình Thuận tới Kontum.
Ngọc diệp: trị sốt cương sữa
Ở Inđônêxia, lá được dùng trị đau họng. Có nơi người ta dùng lá vò ra trong nýớc dừa ðể làm thuốc giảm phù nề.
Cẩm cù lông: tán ứ tiêu thũng
Loài của Ân Độ, Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, thường gặp trong rừng thưa, nhất là ở Hoà Bình
Cỏ bướm tím: dùng chữa đau đầu cảm sốt
Thường dùng chữa đau đầu, cảm sốt, kinh nguyệt không đều, ngày dùng 30 đến 50g cây tươi giã nát, ngâm nước sôi 10 phút, gạn lấy nước trong uống làm 1 lần
Bùng chè: chữa viêm phế quản
Gỗ nghiền thành bột, dùng quấn thành điếu như thuốc lá để hút chữa viêm phế quản và viêm niêm mạc mũi.
Cây men: trị đau nhức đầu do cảm mạo
Vị cay hơi đắng, tính hơi ấm, có tác dụng tán hàn giải biểu, thanh nhiệt giải thử, tán thấp chỉ dương, tiêu viêm chỉ huyết.
Dung đất, cây thuốc chữa rong kinh
Vỏ cây chứa các alcaloid loturin, colloturin và loturidin; cón có một chất có màu đỏ sẫm và một chất lacton vô định hình, Trong lá có tanin, hợp chất flavonosit
Màn đất: thanh nhiệt giải độc
Ở Malaixia, rễ được dùng để cầm ỉa chảy, nước sắc rễ và lá được dùng làm thuốc trị giun, ở Trung Quốc, toàn cây dùng chữa phổi nóng sinh ho, viêm hầu, rắn cắn, sái xương
Ổ vạch lá ngón: sắc uống chữa bong gân sai khớp
Dân gian dùng thân rễ giã đắp và sắc uống chữa bong gân sai khớp, ở Trung Quốc, người ta dùng lá trị đòn ngã tổn thương
Ổ rồng: giã đắp dùng bó gãy xương
Cây Ổ rồng (Platycerium grande) là một loài dương xỉ đặc biệt với hình dáng độc đáo. Nó được biết đến với khả năng làm cảnh và các ứng dụng trong y học dân gian.
Địa liền, cây thuốc trị ăn không tiêu
Địa liền có vị cay, tính ấm, có tác dụng âm trung tiện, tán hàn, trừ thấp, trừ nề khí. Nước chiết ở củ có tính hạ đờm, lợi trung tiện
Nắp ấm: thuốc trị ỉa chảy
Vị ngọt, nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, lợi thuỷ, hoá đàm chỉ khái, tiêu viêm, hạ huyết áp.
Bầu đất hoa vàng, cây thuốc tiêu viêm
Cây mọc ở vùng núi và trong các savan có ở nhiều nơi, từ Lạng Sơn, Bắc Thái, Hà Tây, Ninh Bình, qua Quảng Trị, Quảng Nam Đà Nẵng đến các tính Tây Nguyên
Núc nác: cây thuốc lợi hầu họng chống ho giảm đau
Hạt có tác dụng thanh phế nhiệt, lợi hầu họng, chống ho, giảm đau, vỏ thân có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp
Mè tré: ôn bổ tỳ thận
Quả thường được dùng như quả cây Ích trí, Alpinia oxyphylla Miq. để chữa đau dạ dày, kém tiêu, đau bụng, ỉa chảy, kiết lỵ, di tinh, đái nhiều về đêm, Rễ và hạt cũng dùng chống nôn.
Cau rừng: dùng để ăn trầu
Ở nước ta, cây mọc phổ biến ở trong rừng thường xanh từ Kontum, Bình Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, tới Kiên Giang
Ốc tử: dùng làm thuốc kích thích
Chùm hay chùy có lông dày, hoa to, vàng tươi; lá đài 5, có lông, cánh hoa dài đến 6cm; nhị xếp 5 vòng; bầu 1 ô, 5 giá noãn bên
Kiệu: thuốc tán khí kết
Kiệu cũng dùng chữa đái dắt và bạch trọc như hành củ, Lại dùng chữa phụ nữ có thai bị lạnh đau bụng, trị lỵ, ngã ngất hôn mê, bỏng.
Ba gạc Châu đốc, cây thuốc hạ huyết áp
Reserpin có tác dụng hạ huyết áp, làm tim đập chậm, có tác dụng an thần, gây ngủ, và còn có tác dụng kháng sinh, sát trùng
