- Trang chủ
- Dược lý
- Cây thuốc đông y: y học cổ truyền
- Lõi thọ: trị rắn cắn và bò cạp đốt
Lõi thọ: trị rắn cắn và bò cạp đốt
Lõi thọ (Gmelina arborea Roxb.) là một loài cây gỗ lớn thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Cây có tốc độ sinh trưởng nhanh, gỗ cứng, bền, dễ gia công nên được sử dụng rộng rãi trong xây dựng và sản xuất đồ gỗ.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Lõi Thọ (Gmelina arborea Roxb.) - Một Cây Quý Hiếm.
Lõi thọ (Gmelina arborea Roxb.) là một loài cây gỗ lớn thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Cây có tốc độ sinh trưởng nhanh, gỗ cứng, bền, dễ gia công nên được sử dụng rộng rãi trong xây dựng và sản xuất đồ gỗ. Ngoài ra, lõi thọ còn có nhiều ứng dụng trong y học và làm cảnh.
Mô tả
Thân: Cây lớn, cao tới 30m, đường kính thân có thể đạt tới 4.5m. Vỏ cây màu xám nhạt, có nhiều lỗ bì.
Lá: Lá đơn, mọc đối, hình trứng hoặc hình bầu dục, mép lá có răng cưa.
Hoa: Hoa nhỏ, màu vàng, mọc thành chùm ở đầu cành.
Quả: Quả hạch, hình cầu, màu vàng khi chín.
Bộ phận dùng
Thường dùng gỗ, vỏ, lá và quả.
Nơi sống và thu hái
Lõi thọ phân bố rộng rãi ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu Á, bao gồm cả Việt
Thành phần hóa học
Gỗ: Chứa các hợp chất phenolic, flavonoid, tannin và các hợp chất khác.
Vỏ: Chứa các hợp chất phenolic, flavonoid và saponin.
Lá: Chứa các hợp chất phenolic, flavonoid và các vitamin.
Tính vị và tác dụng
Vỏ: Vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, giảm đau.
Lá: Vị đắng, tính mát, có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm.
Gỗ: Gỗ lõi thọ có tính bền, chịu được mối mọt, thường được dùng làm cột, kèo, sàn nhà.
Công dụng và chỉ định
Y học cổ truyền
Vỏ cây được dùng để điều trị các bệnh về đường tiêu hóa như đầy bụng, khó tiêu, tiêu chảy.
Lá cây được dùng để chữa các vết thương ngoài da, bỏng, mụn nhọt.
Gỗ được dùng để làm các vật dụng gia dụng có tác dụng kháng khuẩn.
Ứng dụng khác
Gỗ lõi thọ được sử dụng rộng rãi trong xây dựng, sản xuất đồ gỗ, làm giấy.
Cây lõi thọ được trồng làm cây cảnh, cây bóng mát.
Phối hợp
Lõi thọ thường được kết hợp với các vị thuốc khác như hoàng bá, sài hồ, kim ngân hoa để tăng cường hiệu quả điều trị.
Cách dùng
Vỏ: Dùng vỏ cây sắc uống hoặc ngâm rượu.
Lá: Dùng lá tươi giã nát đắp ngoài da hoặc sắc uống.
Gỗ: Dùng gỗ để làm các vật dụng gia dụng.
Đơn thuốc
Chữa tiêu chảy: Vỏ lõi thọ 10g, vỏ bưởi 10g, sắc uống.
Chữa vết thương ngoài da: Lá lõi thọ tươi giã nát đắp vào vết thương.
Lưu ý
Phụ nữ mang thai và cho con bú nên thận trọng khi sử dụng.
Người có cơ địa dị ứng với cây lõi thọ nên tránh sử dụng.
Nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng lõi thọ để điều trị bệnh.
Thông tin bổ sung
Lõi thọ là một loài cây có giá trị kinh tế và dược liệu cao. Tuy nhiên, do khai thác bừa bãi nên số lượng cây lõi thọ tự nhiên đang giảm sút đáng kể. Vì vậy, cần có những biện pháp bảo vệ và phát triển loài cây quý hiếm này.
Bài viết cùng chuyên mục
Giẻ nam bộ, cây thuốc tăng sữa
Quả có thể dùng ăn được, Lá hãm nước sôi dùng cho phụ nữ sinh đẻ uống để tăng lượng sữa
Cậy: thuốc giải nhiệt
Quả phơi khô dùng ăn và được dùng làm thuốc giải nhiệt, trị táo bón và thúc đẩy sự bài tiết. Hạt được sử dụng ở Trung Quốc như thuốc làm dịu.
Đậu mèo: cây thực phẩm
Cây dây leo dài hàng chục mét, thân tròn, có khía rãnh dọc và lông trắng, lá kép với 3 lá chét mỏng, hình xoan hoặc tam giác.
Ổ vẩy: thanh nhiệt lợi thủy trừ phiền thanh phế khí
Loài phân bố ở Trung Quốc, Ấn Độ, Mianma và các nước Đông Dương, ở nước ta, cây mọc trong rừng núi cao Sapa, Ba Vì, Tam Đảo ở phía Bắ c và vùng Đồng Trị.
Cào cào: thuốc sắc uống để điều kinh
Cây mọc trên đất ẩm ướt vùng núi cao Lào Cai Sapa, Quảng Ninh Kế Bào và Lâm Đồng.
Khuy áo nhẵn, thuốc khư phong
Rễ có vị ngọt và cay, tính hơi ấm, có mùi thơm; có tác dụng khư phong, giảm đau, tán ứ. Hạt có vị đắng, tính bình, có tác dụng tiêm viêm
Ngọc lan hoa vàng: khư phong thấp
Vỏ thân có tác dụng giải nhiệt, hưng phấn, khư đàm, thu liễm. Hoa, quả có tác dụng làm phấn chấn, trấn kinh, khư phong.
Lòng mang, khư phong, trừ thấp
Tính vị, tác dụng, Vị ngọt, nhạt, tính hơi nóng, có tác dụng khư phong, trừ thấp, dãn cơ, hoạt huyết và thông lạc
Bã thuốc: cây thuốc sát khuẩn
Lá vò ra có mùi của Ngưu bàng, khó chịu và bền. Lá và hạt đều cay, độc, toàn cây cũng có độc, có tác dụng sát khuẩn.
Chua me đất hoa hồng: tác dụng lợi tiểu và giải nhiệt
Lá nghiền ra hãm trong nước sôi vài giờ, hoặc toàn cây sắc uống có tác dụng giải nhiệt và trị kiết lỵ
Kim cang Trung quốc: thuốc chữa lậu, ghẻ lở
Ngọn non ăn được, Thân rễ dùng chữa lậu, ghẻ lở, nhọt độc, phong thấp, nhức mỏi, đau nhức xương, Ngày dùng 20, 30g sắc uống.
Ốc tử: dùng làm thuốc kích thích
Chùm hay chùy có lông dày, hoa to, vàng tươi; lá đài 5, có lông, cánh hoa dài đến 6cm; nhị xếp 5 vòng; bầu 1 ô, 5 giá noãn bên
Cẩm cù xoan ngược: làm thuốc trị sốt rét
Nhân dân thường dùng lá làm thuốc trị sốt rét. Ở vùng Tateng của Campuchia, người ta lấy nhựa để làm liền sẹo những vết chém
Ba gạc Cuba, cây thuốc chữa sốt rét
Dạng cao chiết thô từ vỏ rễ R tetraphylla di thực vào Việt Nam có tác dụng hạ huyết áp rõ rệt và kéo dài, ngoài ra còn có tác dụng an thần, thu nhỏ đồng tử
Bùi tròn, tiêu sưng giảm đau
Dùng ngoài trị đòn ngã tổn thương, đinh nhọt và viêm mủ da, vết thương chảy máu, bỏng lửa và bỏng nước, viêm da thần kinh
Nho dại: dùng trị phong thấp
Quả có thể dùng ăn và chế rượu, rễ được dùng trị phong thấp, khớp xương đau nhức, viêm gan vàng da, tiêu hoá kém, cụm nhọt, viêm vú.
Kê cốt thảo, thuốc thanh nhiệt lợi tiểu
Thu hái toàn cây quanh năm, tách bỏ quả, rửa sạch phơi khô dùng, Vị ngọt, nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, giảm đau
Đậu mèo rừng, cây thuốc sát trùng
Lông ngứa của cây khi chạm vào người sẽ gây mẩn ngứa khó chịu, khi va vào mắt sẽ gây đau mắt nguy hiểm. Hạt có tính xổ và sát trùng, hút độc
Lòng trứng, thanh nhiệt giải độc
Lá có vị nhạt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu sưng, giảm đau, làm se, cầm máu, trừ phong, Quả có vị cay, tính ấm, Vỏ cây có vị đắng
Chua me đất hoa vàng: tác dụng giải nhiệt, kháng sinh, tiêu viêm
Người ta thường dùng các ngọn non để sống hay nấu canh chua, luộc với rau Muống, dùng ngoài giã tươi hoặc hơ nóng đắp để chữa vết thương, hoặc lấy nước uống
Mướp hỗ: cây thuốc chữa thổ huyết
Mướp hỗ, mướp tây và bí con rắn là những loại quả quen thuộc trong ẩm thực Việt Nam . Chúng không chỉ là thực phẩm ngon mà còn có nhiều giá trị dinh dưỡng và dược liệu.
Ngẫn chày, chữa các rối loạn của dạ dày
Cuống hoa phân nhánh từ gốc và chia thành xim hai ngả. Các lá đài và cánh hoa đều có lông. Lá noãn chín dạng trứng ở trên một cuống quả khá bậm, hơi ngắn hơn chúng
Ngõa vi gân mờ: thanh nhiệt giải độc
Ở Trung Quốc, cây được dùng trị viêm nhiễm đường tiết niệu, viêm thận, lỵ, viêm gan, viêm kết mạc mắt, viêm hầu họng.
Chay lá bóng: làm thuốc chữa ho ra máu thổ huyết
Loài phân bố ở Nam Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan. Ở nước ta, cây mọc hoang trong rừng và đất khai hoang ở Khánh Hoà, Đồng Nai
Ô rô: dùng làm thuốc gội đầu, làm mượt tóc
Ở Thái Lan dùng lá phối hợp với Hồ tiêu làm viên thuốc bổ tăng tuổi thọ, lá cũng dùng làm thuốc gội đầu, làm mượt tóc
