Lõi thọ: trị rắn cắn và bò cạp đốt

2018-01-02 09:59 PM

Lõi thọ (Gmelina arborea Roxb.) là một loài cây gỗ lớn thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Cây có tốc độ sinh trưởng nhanh, gỗ cứng, bền, dễ gia công nên được sử dụng rộng rãi trong xây dựng và sản xuất đồ gỗ.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Lõi Thọ (Gmelina arborea Roxb.) - Một Cây Quý Hiếm.

Lõi thọ (Gmelina arborea Roxb.) là một loài cây gỗ lớn thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Cây có tốc độ sinh trưởng nhanh, gỗ cứng, bền, dễ gia công nên được sử dụng rộng rãi trong xây dựng và sản xuất đồ gỗ. Ngoài ra, lõi thọ còn có nhiều ứng dụng trong y học và làm cảnh.

Mô tả

Thân: Cây lớn, cao tới 30m, đường kính thân có thể đạt tới 4.5m. Vỏ cây màu xám nhạt, có nhiều lỗ bì.

Lá: Lá đơn, mọc đối, hình trứng hoặc hình bầu dục, mép lá có răng cưa.

Hoa: Hoa nhỏ, màu vàng, mọc thành chùm ở đầu cành.

Quả: Quả hạch, hình cầu, màu vàng khi chín.

Bộ phận dùng

Thường dùng gỗ, vỏ, lá và quả.

Nơi sống và thu hái

Lõi thọ phân bố rộng rãi ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu Á, bao gồm cả Việt Nam. Cây thường mọc ở các vùng đất thấp, ven sông, suối.

Thành phần hóa học

Gỗ: Chứa các hợp chất phenolic, flavonoid, tannin và các hợp chất khác.

Vỏ: Chứa các hợp chất phenolic, flavonoid và saponin.

Lá: Chứa các hợp chất phenolic, flavonoid và các vitamin.

Tính vị và tác dụng

Vỏ: Vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, giảm đau.

Lá: Vị đắng, tính mát, có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm.

Gỗ: Gỗ lõi thọ có tính bền, chịu được mối mọt, thường được dùng làm cột, kèo, sàn nhà.

Công dụng và chỉ định

Y học cổ truyền

Vỏ cây được dùng để điều trị các bệnh về đường tiêu hóa như đầy bụng, khó tiêu, tiêu chảy.

Lá cây được dùng để chữa các vết thương ngoài da, bỏng, mụn nhọt.

Gỗ được dùng để làm các vật dụng gia dụng có tác dụng kháng khuẩn.

Ứng dụng khác

Gỗ lõi thọ được sử dụng rộng rãi trong xây dựng, sản xuất đồ gỗ, làm giấy.

Cây lõi thọ được trồng làm cây cảnh, cây bóng mát.

Phối hợp

Lõi thọ thường được kết hợp với các vị thuốc khác như hoàng bá, sài hồ, kim ngân hoa để tăng cường hiệu quả điều trị.

Cách dùng

Vỏ: Dùng vỏ cây sắc uống hoặc ngâm rượu.

Lá: Dùng lá tươi giã nát đắp ngoài da hoặc sắc uống.

Gỗ: Dùng gỗ để làm các vật dụng gia dụng.

Đơn thuốc

Chữa tiêu chảy: Vỏ lõi thọ 10g, vỏ bưởi 10g, sắc uống.

Chữa vết thương ngoài da: Lá lõi thọ tươi giã nát đắp vào vết thương.

Lưu ý

Phụ nữ mang thai và cho con bú nên thận trọng khi sử dụng.

Người có cơ địa dị ứng với cây lõi thọ nên tránh sử dụng.

Nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng lõi thọ để điều trị bệnh.

Thông tin bổ sung

Lõi thọ là một loài cây có giá trị kinh tế và dược liệu cao. Tuy nhiên, do khai thác bừa bãi nên số lượng cây lõi thọ tự nhiên đang giảm sút đáng kể. Vì vậy, cần có những biện pháp bảo vệ và phát triển loài cây quý hiếm này.

Bài viết cùng chuyên mục

Fovepta, ngăn ngừa nhiễm virus viêm gan B

Liều vắc xin đầu tiên nên được tiêm cùng ngày với immunoglobulin người kháng viêm gan B, tiêm vào 2 vị trí khác nhau. Ở những bệnh nhân không có biểu hiện đáp ứng miễn dịch

Mía dò hoa gốc: chữa xơ gan cổ trướng

Mía dò là một loại cây thuốc quý, được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền. Cây có nhiều công dụng trong việc điều trị các bệnh như sốt, viêm, đau nhức.

Lan cau tím: thuốc trị đau mỏi

Ở Malaixia, người miền núi Pêrak sử dụng toàn cây để lấy nước chườm nóng, đồng thời cũng dùng uống một lượng nhỏ trị đau mỏi.

Nấm cựa gà, dùng trong khoa sản

Do tác dụng mạnh, nên ở nước ngoài, Nấm cựa gà chỉ được chỉ định dùng theo ý kiến của thầy thuốc, thường được dùng trong khoa sản

Đỗ trọng dây vỏ hồng: cây thuốc trị bệnh bạch bào sang

Công dụng, chỉ định và phối hợp, Ở Trung Quốc, vỏ thân dùng trị trẻ em bị bệnh bạch bào sang.

Bù dẻ, bổ dưỡng hồi phục sức khoẻ

Quả ăn được, có vị chua. Hoa rất thơm. Rễ cũng được dùng nấu nước cho phụ nữ sinh đẻ uống như là thuốc bổ dưỡng để hồi phục sức khoẻ

Đỗ trọng nam: cây thuốc hành khí hoạt huyết

Tính vị, tác dụng, Đỗ trọng nam có vị hơi cay, tính bình, có tác dụng hành khí, hoạt huyết, hạ nhiệt, giúp tiêu hoá.

Chìa vôi sáu cạnh: cành lá dùng trị đòn ngã

Loài của Trung Quốc và Việt Nam, Ở nước ta, cây mọc ở nhiều nơi từ Thanh Hoá, Thừa Thiên Huế tới tận Đồng Nai, Kiên Giang

Hoa tí ngọ: cây thuốc chữa cảm mạo

Thường dùng chữa cảm mạo, Mỗi khi thay đổi thời tiết, sức khoẻ không bình thường, người ta dùng lá và thân cây phơi khô nấu nước uống thay trà

É lớn đầu bổ, cây thuốc điều hoà và kích thích

Dân gian dùng toàn cây sắc uống chữa cảm sốt ở Philippin, nước sắc rễ dùng trị chứng vô kinh; lá được dùng nấu nước rửa để làm sạch vết thương

Ngọc vạn vàng: trị miệng khô

Ngọc Vạn Vàng (Dendrobium chrysanthum Lindl.) là một loài lan quý hiếm, được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền. Loài lan này có nhiều tên gọi khác như Hoàng thảo hoa vàng, Khô mộc hoa vàng, Thúc hoa thạch hộc.

Cải ngọt: trị bệnh co thắt

Cải ngọt (Brassica integrifolia) là một loại rau phổ biến, được trồng rộng rãi để lấy lá làm thực phẩm. Tuy nhiên, ít người biết rằng hạt của cây cải ngọt cũng có giá trị dược liệu đáng kể.

Đậu mèo lớn, cây thuốc có độc

Ở một số vùng, người ta giã hạt ra làm thuốc kích dục, Còn ở Ân Độ, vỏ được dùng trị đau thấp khớp, giã ra, trộn với gừng khô và đắp trên phần đau

Cỏ gân cốt hạt to: có tác dụng thanh nhiệt giải độc

Ngoài dùng cây tươi rửa sạch, giã với muối đắp chỗ đau, cũng dùng trị các chứng viêm, bỏng lửa, tổn thương do ngã

Duối: cây thuốc chữa phù thũng

Gỗ mịn, trắng, mềm, đẹp thường dùng để khắc dấu, tiện đồ đạc, vỏ chứa nhiều xơ dùng dệt túi, làm nguyên liệu chế bông nhân tạo và làm giấy

Lạc thạch lông gỉ, thuốc trị chấn thương

Ở Trung Quốc, người ta dùng mầm cây làm thuốc trị đòn ngã tổn thương. Còn nhựa mủ có thể chế cao su

Câu đằng lá thon: trị trẻ em sốt cao

Móc câu trị trẻ em sốt cao, ngất lịm, co giật, trẻ em khóc đêm, phong nhiệt đau đầu, bệnh cao huyết áp, đau đầu do thần kinh

Chôm chôm: tác dụng giải nhiệt và trị kiết lỵ

Lá nghiền ra hãm trong nước sôi vài giờ, hoặc toàn cây sắc uống có tác dụng giải nhiệt và trị kiết lỵ, Cũng dùng trị sốt rét, trị giun

Lan hài đốm, thuốc thanh nhiệt tán ứ

Vị đắng, chua, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt tán ứ, tiêu thũng giải độc. Công dụng, chỉ định và phối hợp: ở Trung Quốc, người ta dùng cây trị rắn cắn

Môn bạc hà: làm xuống đờm

Cuống lá có thể dùng làm rau thái ăn sống, nấu với canh chua. Củ Môn bạc hà mài ra đổ cho người bị kinh phong sôi đờm, nhất là ở trẻ em, sẽ làm xuống đờm.

Đậu tắc, cây thuốc chữa đau ngực

Nói chung khi ăn hạt, quả đậu tắc, thì nên luộc bỏ nước trước khi dùng. Hạt dùng làm tương, làm nhân bánh hay thức ăn cho vật nuôi

Cà độc dược: ngăn suyễn giảm ho

Hoa được dùng trị ho, suyễn thở, ngực bụng lạnh đau, phong thấp đau nhức, trẻ em cam tích. Còn dùng làm thuốc tê trong phẫu thuật.

Đậu mèo rừng, cây thuốc sát trùng

Lông ngứa của cây khi chạm vào người sẽ gây mẩn ngứa khó chịu, khi va vào mắt sẽ gây đau mắt nguy hiểm. Hạt có tính xổ và sát trùng, hút độc

Chanh ốc: được dùng chữa sâu răng

Người ta lấy ngọn hoa, lá non thái nhỏ, nấu canh ăn có vị ngọt như bột ngọt nên người ta gọi nó là rau mỳ chính

Lá lốt, thuốc trị phong hàn thấp

Dùng trị phong hàn thấp, tay chân lạnh, tê bại, rối loạn tiêu hoá, nôn mửa, đầy hơi, sình bụng, đau bụng ỉa chảy, thận và bàng quang lạnh, đau răng