Cách lông vàng: khư phong giảm đau

2018-04-15 04:52 PM

Cách lông vàng là một loại cây dược liệu quý hiếm, thuộc họ Cỏ roi ngựa. Cây này có nhiều tác dụng trong việc điều trị các bệnh liên quan đến xương khớp, thần kinh.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Cách lông vàng là một loại cây dược liệu quý hiếm, thuộc họ Cỏ roi ngựa. Cây này có nhiều tác dụng trong việc điều trị các bệnh liên quan đến xương khớp, thần kinh. Với những đặc điểm hình thái và dược tính đặc trưng, cây cách lông vàng đã và đang được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong y học cổ truyền và hiện đại.

Đặc điểm hình thái

Thân: Cây nhỡ leo, đứng hoặc cây gỗ nhỏ, cành mọc đối, tròn, có lông vàng.

Lá: Hình tim, có răng cưa, gân phụ rõ rệt, mặt trên và mặt dưới đều có lông.

Hoa: Mọc thành chùm, màu trắng, có lông mịn.

Quả: Hình cầu, có lông, chứa hạt.

Phân bố và sinh thái

Phân bố: Trung Quốc, Việt Nam (ở các vùng đồi núi cao như Hòa Bình, Ninh Bình, Lâm Đồng).

Môi trường sống: Thường mọc ở các vùng đất ẩm, ven rừng, các khu vực có độ cao trung bình.

Thành phần hóa học

Chưa nghiên cứu đầy đủ: Mặc dù đã được sử dụng trong y học từ lâu, nhưng các nghiên cứu về thành phần hóa học của cây cách lông vàng vẫn còn hạn chế.

Tiềm năng: Dự kiến cây chứa nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học như flavonoid, terpenoid, alkaloid...

Tác dụng dược lý

Hoạt huyết tán ứ: Giúp lưu thông máu tốt hơn, giảm tình trạng ứ trệ máu.

Khỏe gân cốt: Bổ sung dưỡng chất cho xương khớp, giúp các khớp vận động linh hoạt.

Khư phong giảm đau: Giảm đau nhức do các bệnh lý về xương khớp, thần kinh.

Chống viêm: Giảm tình trạng viêm sưng ở các khớp.

Công dụng và chỉ định

Bệnh xương khớp: Viêm khớp, đau lưng, thoái hóa khớp, gút.

Bệnh thần kinh: Đau dây thần kinh tọa, đau đầu, tê bì chân tay.

Chấn thương: Bong gân, trật khớp, vết thương do va đập.

Cách sử dụng

Dạng thuốc: Thường dùng dưới dạng thuốc sắc, thuốc ngâm rượu, cao dán.

Liều dùng: Tùy thuộc vào từng bệnh và thể trạng của người bệnh, nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc.

Lưu ý

Không tự ý sử dụng: Cần có sự hướng dẫn của người có chuyên môn.

Phụ nữ mang thai và cho con bú: Nên thận trọng khi sử dụng.

Tương tác thuốc: Có thể tương tác với một số loại thuốc khác, cần báo cho bác sĩ biết các loại thuốc đang sử dụng.

Tiềm năng nghiên cứu

Nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa học: Để xác định chính xác các hoạt chất và cơ chế tác dụng.

Nghiên cứu lâm sàng: Đánh giá hiệu quả và độ an toàn của cây trong điều trị các bệnh lý.

Phát triển sản phẩm: Tạo ra các sản phẩm từ cây cách lông vàng như thuốc viên, cao dán, thực phẩm chức năng.

Bảo tồn

Tình trạng: Cần được bảo vệ và phát triển để đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu cho sản xuất thuốc.

Trồng trọt: Nghiên cứu để nhân giống và trồng cây cách lông vàng.

Kết luận

Cây cách lông vàng là một loại cây thuốc quý, có tiềm năng lớn trong việc điều trị các bệnh lý về xương khớp và thần kinh. Tuy nhiên, để khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên này, cần có những nghiên cứu sâu rộng hơn về thành phần hóa học, tác dụng dược lý và các ứng dụng lâm sàng.

Bài viết cùng chuyên mục

Đỗ trọng dây: cây thuốc hành khí hoạt huyết

Tính vị, tác dụng, Vị cay, tính bình, có tác dụng hành khí hoạt huyết, Công dụng, chỉ định và phối hợp, Được dùng trị, Phong thấp đau nhức xương, Đòn ngã tổn thương.

Hoa ki nhọn, cây thuốc trị thần kinh suy nhược

Công dụng, chỉ định và phối hợp, Ở Trung Quốc, cây được dùng chữa thần kinh suy nhược, viêm gan mạn tính

Gáo tròn, cây thuốc sát trùng

Ở Ân Độ, người ta dùng vỏ làm thuốc sát trùng các vết thương, Ở Campuchia, người ta dùng rễ trị ỉa chảy và lỵ

Bơ: chống tăng độ acid của nước tiểu

Có thể dùng quả chín để ăn, hoặc chế biến thành những món thức ăn khác nhau, như trộn với nước Chanh, cho thêm đường sữa vào đánh đều thành kem để ăn.

Màn màn, chữa viêm đau khớp

Tuy có vị đắng, nhưng khi nấu lên thì sẽ biến chất. Người ta dùng hạt và toàn cây chữa viêm đau khớp do phong thấp, lao xương, dùng ngoài đắp rút mủ mụn nhọt độc và trị phong thấp tê đau

Kim sương, thuốc trị cảm mạo

Lá dùng trị cảm mạo, rắn độc cắn, các vết thương nhiễm trùng hay sâu bọ đốt. Lá sao vàng ngâm rượu xoa bóp chữa tê thấp, teo cơ

Nghể bún: dùng trị lỵ

Cây thường được dùng trị lỵ, xuất huyết, bệnh scorbut, vàng da, thấp khớp mạn tính. Rễ dùng trị ho và các bệnh về ngực.

Chòi mòi trắng: dùng chữa bệnh hoa liễu

Cây mọc ở các đồi đất ở độ cao dưới 800m, vùng Cà Ná Bình Thuận và vài nơi ở An Giang, Quả có vị chua, ăn được. Rễ và lá cũng được dùng như Chòi mòi

Đăng tiêu châu Mỹ: cây thuốc chữa kinh nguyệt không đều

Cây nhỡ leo dài đến 10m, có nhiều rễ bám, cành không lông, Lá có 7, 11 lá chét hình bầu dục nhọn mũi, có răng, có lông ở mặt dưới.

Lạc nồm mò: thuốc chữa ỉa chảy

Quả ngọt có vị thơm ăn được. Đồng bào dân tộc Dao dùng thân dây sắc nước làm thuốc uống bổ, có khi còn dùng chữa ỉa chảy.

Đầu heo, cây thuốc chữa hen suyễn

Vỏ để nhuộm và thuộc da. Quả ăn được tuy hơi chua, Lá dùng làm thức ăn cho vật nuôi, và có thể dùng để luyện thuốc trị bệnh suy nhược

Mía dò hoa gốc: chữa xơ gan cổ trướng

Mía dò là một loại cây thuốc quý, được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền. Cây có nhiều công dụng trong việc điều trị các bệnh như sốt, viêm, đau nhức.

Ghi có đốt, cây thuốc khử phong trừ thấp

Người ta nấu cây lên và lấy nước uống ngày 2 lần sáng và chiều, Ở Trung Quốc, cây được dùng làm thuốc trị

Nhài leo: dùng rễ để trị nấm tóc

Cây nhỡ leo, cành non vuông, có lông như phấn. Lá có phiến bầu dục thuôn, dài 4 - 7,5cm, rộng 2 - 3,5cm, chóp tù hay hơi lõm, gân phụ 4 - 5 cặp, mỏng, mặt trên nâu đen.

Kê huyết đằng: thuốc bổ huyết

Dây có vị đắng, tính ấm, có tác dụng bổ huyết, mạnh gân, thông kinh hoạt lạc, rễ có tác dụng giãn gân, hoạt huyết, sát trùng.

Mã tiền, thông lạc, chỉ thống

Đến mùa quả chín, ta hái được quả già bổ ra lấy hạt, loại bỏ các hạt lép non hay thối đen ruột, phơi nắng hoặc sấy đến khô. Để nơi khô ráo tránh mối mọt

Kiệu: thuốc tán khí kết

Kiệu cũng dùng chữa đái dắt và bạch trọc như hành củ, Lại dùng chữa phụ nữ có thai bị lạnh đau bụng, trị lỵ, ngã ngất hôn mê, bỏng.

Cáp điền: đắp các vết thương sưng đau do tê thấp

Ở Ân Độ, người ta dùng lá tươi hơ nóng đắp các vết thương sưng đau do tê thấp, cây khô tán thành bột và lẫn với một lượng tương đương hạt.

Cỏ gấu: dùng chữa kinh nguyệt không đều

Được dùng chữa kinh nguyệt không đều, khi thấy kinh đau bụng, viêm tử cung mạn tính, các bệnh phụ nữ mà trước và sau khi sinh đẻ, chữa đau dạ dày ợ hơi và nước chua

Cà gai leo, trị cảm cúm

Cà gai leo có vị hơi the, tính ấm, hơi có độc, có tác dụng tán phong thấp, tiêu độc, tiêu đờm, trừ ho, giảm đau, cầm máu

Hương lâu: thuốc chữa mụn nhọt

Ở Trung quốc, rễ cây được dùng chữa mụn nhọt sưng lở ghẻ ngứa, lâm ba kết hạch, hoàng đản, đau bụng, phong thấp tê đau.

Bâng khuâng, cây thuốc giải độc

Lá có mùi thơm hắc, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, Công dụng, chỉ định và phối hợp, Dân gian dùng cành lá sắc nước uống trị cảm sốt

Bạch xà (cây): cây thuốc hạ nhiệt

Được dùng làm thuốc long đờm trong trường hợp viêm khí quản và làm tiết mật, có tác dụng nhuận tràng nhẹ, Có thể dùng dưới dạng thuốc sắc hay tán bột uống.

Kim ngân dại: thuốc hạ nhiệt

Hoa cũng được dùng làm thuốc hạ nhiệt, chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, thông tiểu tiện. Một số nơi cũng dùng lá Kim ngân dại nấu nước uống thay trà.

Lức, chữa ngoại cảm phát sốt

Rễ thường được dùng chữa ngoại cảm phát sốt nóng hơi rét, nhức đầu, khát nước, tức ngực, khó chịu. Lá có hương thơm, thường dùng để xông