- Trang chủ
- Dược lý
- Cây thuốc đông y: y học cổ truyền
- Cách lông vàng: khư phong giảm đau
Cách lông vàng: khư phong giảm đau
Cách lông vàng là một loại cây dược liệu quý hiếm, thuộc họ Cỏ roi ngựa. Cây này có nhiều tác dụng trong việc điều trị các bệnh liên quan đến xương khớp, thần kinh.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Cách lông vàng là một loại cây dược liệu quý hiếm, thuộc họ Cỏ roi ngựa. Cây này có nhiều tác dụng trong việc điều trị các bệnh liên quan đến xương khớp, thần kinh. Với những đặc điểm hình thái và dược tính đặc trưng, cây cách lông vàng đã và đang được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong y học cổ truyền và hiện đại.
Đặc điểm hình thái
Thân: Cây nhỡ leo, đứng hoặc cây gỗ nhỏ, cành mọc đối, tròn, có lông vàng.
Lá: Hình tim, có răng cưa, gân phụ rõ rệt, mặt trên và mặt dưới đều có lông.
Hoa: Mọc thành chùm, màu trắng, có lông mịn.
Quả: Hình cầu, có lông, chứa hạt.
Phân bố và sinh thái
Phân bố: Trung Quốc, Việt
Môi trường sống: Thường mọc ở các vùng đất ẩm, ven rừng, các khu vực có độ cao trung bình.
Thành phần hóa học
Chưa nghiên cứu đầy đủ: Mặc dù đã được sử dụng trong y học từ lâu, nhưng các nghiên cứu về thành phần hóa học của cây cách lông vàng vẫn còn hạn chế.
Tiềm năng: Dự kiến cây chứa nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học như flavonoid, terpenoid, alkaloid...
Tác dụng dược lý
Hoạt huyết tán ứ: Giúp lưu thông máu tốt hơn, giảm tình trạng ứ trệ máu.
Khỏe gân cốt: Bổ sung dưỡng chất cho xương khớp, giúp các khớp vận động linh hoạt.
Khư phong giảm đau: Giảm đau nhức do các bệnh lý về xương khớp, thần kinh.
Chống viêm: Giảm tình trạng viêm sưng ở các khớp.
Công dụng và chỉ định
Bệnh xương khớp: Viêm khớp, đau lưng, thoái hóa khớp, gút.
Bệnh thần kinh: Đau dây thần kinh tọa, đau đầu, tê bì chân tay.
Chấn thương: Bong gân, trật khớp, vết thương do va đập.
Cách sử dụng
Dạng thuốc: Thường dùng dưới dạng thuốc sắc, thuốc ngâm rượu, cao dán.
Liều dùng: Tùy thuộc vào từng bệnh và thể trạng của người bệnh, nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc.
Lưu ý
Không tự ý sử dụng: Cần có sự hướng dẫn của người có chuyên môn.
Phụ nữ mang thai và cho con bú: Nên thận trọng khi sử dụng.
Tương tác thuốc: Có thể tương tác với một số loại thuốc khác, cần báo cho bác sĩ biết các loại thuốc đang sử dụng.
Tiềm năng nghiên cứu
Nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa học: Để xác định chính xác các hoạt chất và cơ chế tác dụng.
Nghiên cứu lâm sàng: Đánh giá hiệu quả và độ an toàn của cây trong điều trị các bệnh lý.
Phát triển sản phẩm: Tạo ra các sản phẩm từ cây cách lông vàng như thuốc viên, cao dán, thực phẩm chức năng.
Bảo tồn
Tình trạng: Cần được bảo vệ và phát triển để đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu cho sản xuất thuốc.
Trồng trọt: Nghiên cứu để nhân giống và trồng cây cách lông vàng.
Kết luận
Cây cách lông vàng là một loại cây thuốc quý, có tiềm năng lớn trong việc điều trị các bệnh lý về xương khớp và thần kinh. Tuy nhiên, để khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên này, cần có những nghiên cứu sâu rộng hơn về thành phần hóa học, tác dụng dược lý và các ứng dụng lâm sàng.
Bài viết cùng chuyên mục
Cải giả: làm thuốc mát
Cây mọc trong rừng thưa, dọc bờ nước, nhiều nơi ở các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Lai Châu cho tới Gia Lai, Komtum, Đắc Lắc, Lâm Đồng.
Ngải hoa vàng, thanh nhiệt giải thử
Vị đắng, cay, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải thử, trừ chưng, triệt ngược, còn có tác dụng lợi tiêu hóa, lợi tiểu
Han voi: cây thuốc chữa ho hen
Cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ: Thân cây có lông gai rất độc, chạm vào sẽ gây bỏng rát. Lá đơn: Hình trái tim, mặt trên có lông, mép lá có răng cưa. Hoa nhỏ: Mọc thành cụm ở nách lá. Quả hạch: Nhỏ, chứa hạt.
Hoạt bi: cây thuốc trị tê thấp
Thường là cây bụi hoặc cây nhỏ. Lá đơn hoặc kép, mép lá có thể trơn hoặc răng cưa. Hoa nhỏ, màu trắng hoặc vàng nhạt, mọc thành cụm. Quả thường nhỏ, hình cầu hoặc bầu dục.
Muồng ngủ: thanh can hoả
Hạt Muồng ngủ để tươi có vị nhạt, hơi đắng, có chất nhầy; sao qua thì có vị ngọt, đắng và mặn, tính hơi hàn, có tác dụng thanh can hoả, trừ phong nhiệt, ích thận, an thần, lợi tiểu, nhuận tràng.
Lan quạt dẹt, thuốc trị bò cạp cắn
Loài phân bố ở Xri Lanca, Nam Trung Quốc Thái Lan, Campuchia và Việt Nam từ Quảng Trị đến Khánh Hoà, Công dụng, chỉ định và phối hợp, Cây dùng để trị bò cạp cắn
Ông lão Henry: dùng chữa sốt cao và đau hầu họng
Theo Trung Quốc cao đẳng thực vật, rễ cây có thể thanh nhiệt giải độc, dùng chữa cảm kinh phong cấp, sốt cao và đau hầu họng
Cóc (cây): sắc uống để trị ỉa chảy
Quả có thịt cứng, nhiều dịch màu vàng có vị chua, thường dùng ăn, ở Campuchia, vỏ cóc phối hợp với vỏ Chiêu liêu nghệ được dùng sắc uống để trị ỉa chảy
Đắng cay leo: cây thuốc điều kinh hạ nhiệt
Cây mọc tự nhiên ở rừng miền Bắc và miền Trung Việt Nam từ Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Ninh Bình, tới Lâm Đồng.
Giâu gia: cây thuốc chữa sưng tấy
Quả chín ăn rất ngọt và ngon, kích thích tiêu hoá, Lá dùng chữa sưng tấy, mụn nhọt, lở loét, dị ứng, Thường dùng giã nát trộn giấm bôi.
Mộc ký ngũ hùng: nấu nước uống trị ho
Mộc ký ngũ hùng, còn được gọi là tầm gửi năm nhị, với tên khoa học Dendrophthoe pentandra (L.) Miq là một loài thực vật ký sinh thuộc họ Tầm gửi (Loranthaceae). Cây thường bám trên các cây khác như mít, xoài, hồng xiêm.
Mã đề nước, tiêu viêm lợi tiểu
Cây của nhiều miền Malaixia, được truyền vào nước ta, mọc trong các ao hồ, ở chỗ có bùn, thông thường ở ruộng nước, suối. Phân nhiều ở vùng đồng bằng. Thu hái toàn cây quanh năm
Nam sa sâm: trị ho ra máu
Loài của Xri Lanca, Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Lào, Bắc Việt Nam. Thường gặp trong các ruộng hoang vùng chợ Cành, tỉnh Ninh Bình.
Quản trọng: có tác dụng làm mát phổi hóa đờm
Quản trọng có vị ngọt, tính mát, có tác dụng làm mát phổi, hóa đờm, Ở Malaixia người ta xem như là bổ và hạ nhiệt, Ở Ấn Độ xem như là nhuận tràng, chống độc và giảm đau
Hòe lông: cây thuốc trị ỉa chảy
Cây Hòe lông (Sophora tomentosa L) là một loài cây có giá trị dược liệu cao, đặc biệt trong việc điều trị các vấn đề về tiêu hóa.
Núc nác: cây thuốc lợi hầu họng chống ho giảm đau
Hạt có tác dụng thanh phế nhiệt, lợi hầu họng, chống ho, giảm đau, vỏ thân có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp
Cào cào: thuốc sắc uống để điều kinh
Cây mọc trên đất ẩm ướt vùng núi cao Lào Cai Sapa, Quảng Ninh Kế Bào và Lâm Đồng.
Chòi mòi: dùng chữa ho sưng phổi
Quả ăn được, có vị chua, dùng chữa ho, sưng phổi. Hoa chữa tê thấp, Ở Campuchia, vỏ, cành non và lá được sử dụng nhiều hơn
Điều đỏ, cây thuốc hạ sốt
Quả đỏ, có khi vàng với những vạch tía mịn, thường chứa 1 hạt, có khi không có hạt, Thịt trắng, xốp, có mùi thơm của hoa hồng nhưng vô vị
Bùm bụp bông to, dùng rửa sạch vết thương
Nước sắc lá dùng rửa sạch vết thương và lá hơ nóng dùng làm thuốc đắp vết thương và mụn nhọt
Đậu cộ, cây thực phẩm rau sạch
Loài phân bố ở Đông á, Nhật Bản, Triều Tiên, Trung Quốc, Campuchia, Việt Nam, bán đảo Malaixia, Ở nước ta, cây mọc trên các bãi cát dọc các sông, rạch
Nhung hoa: dùng trị lỵ vi khuẩn viêm ruột
Ở Trung Quốc Vân Nam, dùng trị lỵ vi khuẩn, viêm ruột, đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều, băng huyết, thổ huyết, nục huyết, đái ra máu
Mua tép có mào, tác dụng kháng nham
Lá khô, được đồng bào miền núi cao dùng trị đau răng. Người ta lấy một nắm lá, đem sắc lên còn nửa nước, dùng nước sắc để ngậm và lưu giữ một thời gian trong miệng
Bời lời đắng: đắp lên vết đau
Ở Malaixia, lá cây luộc lên có thể dùng để đắp lên những vết đau, và mụn nhọt như một thứ cao dán
Hoắc hương hoa nhỏ: cây thuốc cầm máu giải độc
Người ta dùng lá giã ra và rịt như thuộc đắp để hàn vết thương và cho chóng lành da, Rễ được dùng làm thuốc chữa xuất huyết.
