- Trang chủ
- Dược lý
- Cây thuốc đông y: y học cổ truyền
- Hồng hoa: cây thuốc chữa bế kinh đau kinh
Hồng hoa: cây thuốc chữa bế kinh đau kinh
Hồng hoa là một loại thảo dược quý giá, từ lâu đã được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền để điều trị các vấn đề về phụ khoa, đặc biệt là các chứng bệnh liên quan đến kinh nguyệt như bế kinh, đau bụng kinh.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Hồng hoa là một loại thảo dược quý giá, từ lâu đã được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền để điều trị các vấn đề về phụ khoa, đặc biệt là các chứng bệnh liên quan đến kinh nguyệt như bế kinh, đau bụng kinh. Với màu sắc đỏ tươi rực rỡ, hồng hoa không chỉ đẹp mắt mà còn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe của phái nữ.
Mô tả
Cây: Cây hồng hoa là cây thân thảo, cao khoảng 60-100cm.
Lá: Lá đơn, mọc so le, hình mác hoặc hình bầu dục.
Hoa: Hoa màu vàng tươi, mọc thành đầu ở đỉnh cành.
Quả: Quả bế, chứa hạt.
Bộ phận dùng
Hoa: Phần hoa khô là bộ phận được sử dụng làm thuốc.
Nơi sống và thu hái
Môi trường sống: Hồng hoa có nguồn gốc từ Trung Á, nhưng hiện nay được trồng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới, bao gồm cả Việt
Thu hái: Thu hái hoa khi hoa đã nở bung, phơi khô hoặc sấy khô để dùng dần.
Thành phần hóa học
Carthamin: Chất màu đỏ, có tác dụng hoạt huyết, thông kinh.
Safflor yellow: Chất màu vàng, có tác dụng chống viêm.
Các chất khác: Tinh dầu, flavonoid, acid hữu cơ...
Tính vị
Tính: Ấm.
Vị: Chua.
Tác dụng
Hoạt huyết, thông kinh.
Giảm đau, chống viêm.
Điều hòa kinh nguyệt.
Công dụng và chỉ định
Bế kinh: Kích thích kinh nguyệt trở lại.
Đau bụng kinh: Giảm đau, co thắt tử cung.
Viêm tắc tĩnh mạch: Hỗ trợ điều trị.
Các bệnh ngoài da: Giúp làm lành vết thương.
Phối hợp
Các vị thuốc bổ trợ: Đương quy, xuyên khung, ngải cứu... để tăng cường tác dụng hoạt huyết, thông kinh.
Các vị thuốc khác: Bạch thược, ích mẫu... để điều trị các chứng bệnh khác.
Cách dùng
Dạng thuốc sắc: Sắc hồng hoa với các vị thuốc khác, uống hàng ngày.
Dạng thuốc viên: Dùng các sản phẩm viên nang chứa hồng hoa.
Dạng thuốc ngâm rượu: Ngâm rượu hồng hoa để uống.
Đơn thuốc
Có rất nhiều bài thuốc sử dụng hồng hoa: Tùy thuộc vào từng bệnh và thể trạng của người bệnh.
Nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc Đông y để có đơn thuốc phù hợp.
Lưu ý
Phụ nữ mang thai không nên dùng.
Người bị xuất huyết không nên dùng.
Không dùng quá liều.
Thông tin bổ sung
Tác dụng phụ: Có thể gây ra một số tác dụng phụ như chóng mặt, buồn nôn, tiêu chảy...
Tương tác thuốc: Có thể tương tác với một số loại thuốc khác, đặc biệt là thuốc chống đông máu.
Bảo quản: Bảo quản hồng hoa ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp.
Bài viết cùng chuyên mục
Măng cụt, trị ỉa chảy và kiết lỵ
Lấy khoảng mười cái vỏ cho vào một nồi đất, đậy thật kín bằng một tàu lá chuối. Sau đó đun sôi cho đến khi nước có màu thật sẫm, uống mỗi ngày 3, 4 chén
Cám: cây làm thuốc
Quả không ngọt như các loại quả khác nhưng vỏ quả và hạt đều ăn được, có thể chống đói. Cũng dùng lấy đường và chế rượu
Cỏ cò ke: tinh dầu thơm
Cỏ cò ke, với tên khoa học Pycreus substramineus, là một loài cỏ thuộc họ Cói, nổi bật với thân rễ chứa tinh dầu thơm.
Đậu biếc lông vàng: cây thuốc trị phù thũng
Cây dây leo cứng, rễ phình thành củ, nhánh không lông. Lá kép với 3 lá chét hình ngọn giáo rộng, cứng.
Nghệ rễ vàng: tác dụng lợi mật
Nghệ rễ vàng được dùng trị thiểu năng gan và sung huyết gan vàng da, viêm túi mật, viêm ống mật, bí tiểu tiện, sỏi mật, tăng cholesterol
Hành tây: cây thuốc kích thích lợi tiểu
Hành tây là loại cây thân thảo lâu năm, thuộc họ Hành. Củ hành là phần phình to của thân cây, bao gồm nhiều vảy xếp chồng lên nhau. Vảy hành có thể có màu trắng, vàng hoặc đỏ tím tùy giống.
Cần thăng: lợi tiêu hoá và kích thích
Quả, vỏ Cần thăng có vị đắng, hôi, lá có mùi thơm, tính mát, không độc. Có tác dụng giải nhiệt, làm se, lợi tiêu hoá và kích thích
Hồ đào, cây thuốc tiết tinh, ho lâu
Nhân hạt óc chó có vị ngọt, tính ấm; có tác dụng làm mạnh sức, béo người, đen tóc, trơn da, Ở Trung Quốc, nó được xem như có tác dụng ôn bổ phế thận
Quế hương: dùng trị trướng bụng và bệnh đau gan
Vị ngọt, cay, tính ấm, có tác dụng ôn trung tán hàn, lý khí chỉ thống, chỉ huyết sinh cơ, cầm máu nối xương, tiêu thũng
Nấm mào gà, dùng trị viêm mắt
Thịt nấm có mùi vị dễ chịu, ăn ngon. Khi nấu, nước có màu vàng như mỡ gà. Được dùng trị viêm mắt, quáng gà, viêm nhiễm đường hô hấp và đường tiêu hoá
Muồng trĩn, dùng trị ho
Chaksine là chất làm giảm sút hoạt động của tim, hô hấp và thần kinh, trung tâm hành tuỷ và cả ruột, không có tác dụng đối với cơ vân
Bạch tiền lá liễu, cây thuốc thanh nhiệt giải độc
Ở Trung Quốc, toàn cây dùng làm thuốc thanh nhiệt giải độc, Thân rễ được sử dụng nhiều chữa các bệnh về phổi, ho nhiều đờm, đau tức ngực, trẻ em cam tích
Cỏ mật nhẵn: cây thuốc điều trị cảm sốt và tê thấp
Ở Nam Phi Châu, người ta dùng toàn cây hoặc rễ nấu nước pha vào nước tắm để điều trị cảm sốt và tê thấp, Rễ của cây Cỏ mật Chloris barbata Sw, cũng được dùng làm thuốc bổ máu, thông máu
Quao: dùng trị bò cạp đốt
Ở Ấn Độ người ta dùng rễ, lá và hoa trị bệnh sốt, dịch lá phối hợp với dịch Chanh dùng trong các trường hợp điên cuồng, Hoa và quả được dùng trị bò cạp đốt
Kim cang đứng, cây thuốc
Theo Thực vật chí Campuchia, Lào và Việt Nam, ở Campuchia và Lào, thân rễ và lá được dùng trong y học dân gian
Đậu vây ốc: cây thuốc trị lỵ
Ở miền Trung Việt Nam, hạt nghiền thành bột rồi hãm lấy nước uống dùng trị lỵ và các cơn đau bụng.
Ngút Wallich: trị các bệnh về đường khí quản
Ở Ấn Độ, người ta dùng quả trị các bệnh về đường khí quản và kích thích đường tiết niệu.
Bông vàng lá hẹp: làm thuốc sát trùng
Gốc ở Brazil, được nhập trồng làm cảnh ở Cần Thơ, và vùng đồng bằng sông Cửu Long, ở Trung Quốc, người ta sử dụng cây làm thuốc sát trùng, diệt bọ gậy.
Bạch đầu ông, cây thuốc trị sổ mũi
Tràng hoa màu hồng hay đo đỏ, các thuỳ thuôn, hình chỉ. Bao phấn có tai rất ngắn. Quả bế có lông nhung dày, có rạch hay không
Ba bét hoa nhiều: cây thuốc trị đau dạ dày
Cây nhỡ, nhánh non không lông, Lá mọc so le hay mọc đối, phiến lá hình lọng dài 5, 9cm, không lông, mặt dưới có tuyến vàng, gân từ gốc 5, 7, cuống dài
Lương gai: trị ỉa chảy
Cây mọc trong rừng thưa ở vùng thấp lẫn vùng cao từ Lào Cai, Bắc Thái, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Vĩnh Phú, Hoà Bình qua Đà Nẵng đến Khánh Hoà.
Lan chân rết lá nhọn, thuốc chữa liệt dương
Phần trên của thân không lá, mang hoa nhỏ màu trắng với môi vàng vàng ở tâm, rộng 6mm, dài 8mm, phiến hoa tròn dài
Nhãn dê: làm dịu các cơn mất ngủ
Các chồi lá non được dùng ăn ở Java, được xem như có an thần, làm dịu các cơn mất ngủ. Quả có áo hạt có thể ăn được, hơi chát lúc còn xanh, khi chín ăn ngọt
Đuôi chồn chân thỏ: cây thuốc trị lỵ
Đuôi chồn chân thỏ là một loại cây thảo sống lâu năm, có khả năng phân nhánh nhiều từ gốc và lan rộng.
Ngõa vi gân mờ: thanh nhiệt giải độc
Ở Trung Quốc, cây được dùng trị viêm nhiễm đường tiết niệu, viêm thận, lỵ, viêm gan, viêm kết mạc mắt, viêm hầu họng.
