Hồng hoa: cây thuốc chữa bế kinh đau kinh

2017-11-25 10:47 AM

Hồng hoa là một loại thảo dược quý giá, từ lâu đã được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền để điều trị các vấn đề về phụ khoa, đặc biệt là các chứng bệnh liên quan đến kinh nguyệt như bế kinh, đau bụng kinh.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Hồng hoa là một loại thảo dược quý giá, từ lâu đã được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền để điều trị các vấn đề về phụ khoa, đặc biệt là các chứng bệnh liên quan đến kinh nguyệt như bế kinh, đau bụng kinh. Với màu sắc đỏ tươi rực rỡ, hồng hoa không chỉ đẹp mắt mà còn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe của phái nữ.

Mô tả

Cây: Cây hồng hoa là cây thân thảo, cao khoảng 60-100cm.

Lá: Lá đơn, mọc so le, hình mác hoặc hình bầu dục.

Hoa: Hoa màu vàng tươi, mọc thành đầu ở đỉnh cành.

Quả: Quả bế, chứa hạt.

Bộ phận dùng

Hoa: Phần hoa khô là bộ phận được sử dụng làm thuốc.

Nơi sống và thu hái

Môi trường sống: Hồng hoa có nguồn gốc từ Trung Á, nhưng hiện nay được trồng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới, bao gồm cả Việt Nam.

Thu hái: Thu hái hoa khi hoa đã nở bung, phơi khô hoặc sấy khô để dùng dần.

Thành phần hóa học

Carthamin: Chất màu đỏ, có tác dụng hoạt huyết, thông kinh.

Safflor yellow: Chất màu vàng, có tác dụng chống viêm.

Các chất khác: Tinh dầu, flavonoid, acid hữu cơ...

Tính vị

Tính: Ấm.

Vị: Chua.

Tác dụng

Hoạt huyết, thông kinh.

Giảm đau, chống viêm.

Điều hòa kinh nguyệt.

Công dụng và chỉ định

Bế kinh: Kích thích kinh nguyệt trở lại.

Đau bụng kinh: Giảm đau, co thắt tử cung.

Viêm tắc tĩnh mạch: Hỗ trợ điều trị.

Các bệnh ngoài da: Giúp làm lành vết thương.

Phối hợp

Các vị thuốc bổ trợ: Đương quy, xuyên khung, ngải cứu... để tăng cường tác dụng hoạt huyết, thông kinh.

Các vị thuốc khác: Bạch thược, ích mẫu... để điều trị các chứng bệnh khác.

Cách dùng

Dạng thuốc sắc: Sắc hồng hoa với các vị thuốc khác, uống hàng ngày.

Dạng thuốc viên: Dùng các sản phẩm viên nang chứa hồng hoa.

Dạng thuốc ngâm rượu: Ngâm rượu hồng hoa để uống.

Đơn thuốc

Có rất nhiều bài thuốc sử dụng hồng hoa: Tùy thuộc vào từng bệnh và thể trạng của người bệnh.

Nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc Đông y để có đơn thuốc phù hợp.

Lưu ý

Phụ nữ mang thai không nên dùng.

Người bị xuất huyết không nên dùng.

Không dùng quá liều.

Thông tin bổ sung

Tác dụng phụ: Có thể gây ra một số tác dụng phụ như chóng mặt, buồn nôn, tiêu chảy...

Tương tác thuốc: Có thể tương tác với một số loại thuốc khác, đặc biệt là thuốc chống đông máu.

Bảo quản: Bảo quản hồng hoa ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp.

Bài viết cùng chuyên mục

Cỏ gấu biển: cây thuốc điều kinh, lý khí, thư can, chỉ thống

Cũng như Cỏ gấu, Cỏ gấu biển cũng có vị cay, hơi đắng, tính bình, có tác dụng điều kinh, lý khí, thư can, chỉ thống. Ở Ân Độ, nó được xem như lợi tiểu, kích thích tim

Ba gạc Cuba, cây thuốc chữa sốt rét

Dạng cao chiết thô từ vỏ rễ R tetraphylla di thực vào Việt Nam có tác dụng hạ huyết áp rõ rệt và kéo dài, ngoài ra còn có tác dụng an thần, thu nhỏ đồng tử

Hoa tiên to: cây thuốc tán hàn chỉ khái

Thành phần hóa học, Có tinh dầu, Hoa chứa anthocyanosid, Tính vị, tác dụng, Vị cay, tính ấm; có tác dụng tán hàn chỉ khái, khu đàm trừ phong.

Nhài thon: trị đau nhức khớp thắt lưng

Nhài thon là một loài cây thuộc họ Ô liu, được biết đến với hương thơm đặc trưng và vẻ đẹp thanh lịch. Loài cây này không chỉ được trồng làm cảnh mà còn có nhiều ứng dụng trong y học và ẩm thực.

Lúa mì: chữa ỉa chảy

Dùng chữa ỉa chảy đi tiêu lỏng; rang lên sắc uống thì giải khát khỏi phiền nhiệt. Thường dùng trong các trường hợp rối loạn chung về sức khoẻ.

Gõ nước, cây thuốc nhuận tràng

Quả có vị chua, ăn được, có tác dụng nhuận tràng, Gỗ tốt dùng làm đồ mỹ nghệ, dùng trong xây dựng, làm cột điện

Lu lu đực: thanh nhiệt giải độc

Vị đắng, hơi ngọt, tính hàn, có ít độc, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi niệu. Ở châu Âu, người ta cho rằng nó có tính chống co thắt, giảm đau, làm dễ ngủ.

Đinh hương, cây thuốc sát trùng

Từ lâu, người ta đã biết dùng Đinh hương để làm thơm hơi thở. Trong y học Đông phương, Đinh hương đã được sử dụng từ lâu ở Trung Quốc làm chất kích thích thơm

Đơn núi, cây thuốc chữa dị ứng

Lá cây dùng ăn gỏi và làm thuốc chữa dị ứng, mẩn ngứa, ghẻ lở như các loài Đơn khác

Lục lạc bốn cạnh: trị đau lưỡi và lợi răng

Cây mọc ở trảng cỏ, đường mòn, nương rẫy cũ ở độ cao tới 1000m khắp nước ta từ Lai Châu, Lào Cai đến Kontum, Đắc Lắc, Lâm Đồng.

Câu đằng Bắc: chữa nhức đầu, chóng mặt hoa mắt ù tai

Gai và cành dùng chữa nhức đầu, chóng mặt hoa mắt ù tai do huyết áp cao, trẻ em sốt cao lên kinh giật nổi ban, lên sởi, sưng khớp.

Đỉnh tùng, cây thuốc cầm ho

Hạt ép dầu dùng chế sơn, nến, dầu hoá cứng, Hạt dùng làm thuốc có tác dụng nhuận phế, cầm ho, tiêu ứ

Địa tiền, cây thuốc thanh nhiệt giải độc

Ở Trung Quốc, cây được dùng trị bỏng lửa, dao chém, gãy xương, lở chân, bệnh nấm ngoài da, Thường dùng ngoài giã tươi xoa đắp hay tán bột rắc

Kim đồng nam: thuốc chữa lỵ, ỉa chảy

Ở Ân độ, còn sử dụng làm thuốc chữa lỵ, ỉa chảy, và rối loạn chức năng gan, có người dùng ăn thường xuyên chữa chứng thừa cholesterol trong máu

Mí mắt, thuốc trị táo bón

Loài của Nam Trung Quốc, Việt Nam, Inđônêxia, Philippin. Thường mọc hoang dưới tán rừng và trong các lùm cây ẩm ướt ở Cao Bằng, Lạng Sơn tới Hoà Bình, Ninh Bình

Cây men: trị đau nhức đầu do cảm mạo

Vị cay hơi đắng, tính hơi ấm, có tác dụng tán hàn giải biểu, thanh nhiệt giải thử, tán thấp chỉ dương, tiêu viêm chỉ huyết.

Cải đồng: làm dễ tiêu hoá

Cải đồng có vị đắng, tính mát, có tác dụng làm dịu và sát trùng, còn có tác dụng làm dễ tiêu hoá, khai thông ách tắc.

Dứa Mỹ lá nhỏ, cây thuốc lợi tiểu

Ở Ân Độ, rễ được dùng làm thuốc lợi tiểu, làm toát mồ hôi, Dịch lá cây được dùng đắp vào các vết thâm tím

Cà nghét: làm thuốc tẩy xổ

Loài cây của Việt Nam và Thái Lan, mọc hoang ở rừng núi. Thu hái rễ quanh năm; thường dùng tươi.

Lục lạc đài dài: trị cam tích của trẻ em

Lục lạc đài (Crotalaria calycina Schrank) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae), được biết đến với nhiều công dụng trong y học dân gian và làm cảnh.

Đăng tiêu châu Mỹ: cây thuốc chữa kinh nguyệt không đều

Cây nhỡ leo dài đến 10m, có nhiều rễ bám, cành không lông, Lá có 7, 11 lá chét hình bầu dục nhọn mũi, có răng, có lông ở mặt dưới.

Mạn kinh, khư phong tán nhiệt

Ở Ân Độ, lá được dùng đắp ngoài để trị đau thấp khớp bong gân. Lá nén làm gối đầu dùng trị viêm chảy và đau đầu; lá nghiền bột dùng trị sốt gián cách

Ngút: trị giun đũa và sán xơ mít

Để trừ sán xơ mít, người ta dùng 300g hạt, giã và nghiền nhỏ, rồi trộn với mật ong, cho ăn vào buổi sáng sớm

Giẻ có cuống, cây thuốc chữa tê thấp

Có một thứ có rễ được dùng trong phạm vi dân gian làm thuốc chữa tê thấp, mụn nhọt và sốt như các loại giẻ khác

Bắc sa sâm: cây thuốc chữa viêm hô hấp

Cụm hoa hình tán kép mọc ở ngọn thân, cuống tán màu tím, có lông mịn, mỗi tán có 15, 20 hoa nhỏ màu trắng ngà.