Mức lông: thuốc trị rắn độc cắn

2018-04-01 10:24 AM

Mức lông, với tên khoa học Wrightia tomentosa (Roxb.) Roem. et Schult., là một loài cây thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae). Cây thường mọc ở các vùng rừng núi, đặc biệt là ở các khu vực khô hạn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Mức Lông - Một Loài Cây Thuốc Quý.

Mức lông, với tên khoa học Wrightia tomentosa (Roxb.) Roem. et Schult., là một loài cây thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae). Cây thường mọc ở các vùng rừng núi, đặc biệt là ở các khu vực khô hạn. Mức lông không chỉ có giá trị về mặt sinh thái mà còn được sử dụng làm thuốc trong y học cổ truyền.

Mô tả

Mức lông là một loại cây bụi nhỏ, cao khoảng 1-2m. Thân cây có nhiều lông tơ màu trắng. Lá cây đơn, mọc đối, hình bầu dục hoặc hình mác, mặt lá có nhiều lông. Hoa cây nhỏ, màu trắng hoặc vàng nhạt, mọc thành cụm ở đầu cành. Quả cây hình trụ, khi chín tách thành hai phần, mỗi phần chứa nhiều hạt.

Bộ phận dùng

Thường dùng vỏ thân, lá và rễ.

Nơi sống và thu hái

Mức lông phân bố rộng rãi ở các nước châu Á, trong đó có Việt Nam. Cây thường mọc hoang ở các vùng rừng núi, đồi núi.

Thành phần hóa học

Các nghiên cứu cho thấy, trong mức lông chứa nhiều hợp chất hóa học có hoạt tính sinh học như alkaloid, flavonoid, và các hợp chất phenolic. Chính các hợp chất này đã mang lại cho cây những tác dụng dược lý quý giá.

Tính vị và tác dụng

Theo y học cổ truyền, mức lông có vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, giảm đau.

Công dụng và chỉ định

Điều trị các bệnh về da: Mức lông được sử dụng để điều trị các bệnh ngoài da như mụn nhọt, eczema, ngứa.

Giảm đau: Các hợp chất trong cây có tác dụng giảm đau hiệu quả, thường được dùng để giảm đau nhức xương khớp.

Thanh nhiệt, giải độc: Mức lông giúp thanh nhiệt cơ thể, giải độc, đặc biệt hiệu quả trong việc điều trị các bệnh do nhiệt độc gây ra.

Phối hợp

Mức lông thường được kết hợp với các vị thuốc khác như kim ngân hoa, hoàng bá để tăng cường hiệu quả điều trị.

Cách dùng

Mức lông có thể được sử dụng dưới nhiều dạng như:

Dạng thuốc sắc: Dùng vỏ thân, lá và rễ cây sắc uống.

Dạng thuốc đắp: Dùng lá cây tươi giã nát đắp lên vùng da bị tổn thương.

Đơn thuốc

Điều trị mụn nhọt: Lá mức lông giã nát, đắp lên vùng da bị mụn nhọt.

Giảm đau nhức xương khớp: Vỏ thân mức lông sắc uống.

Lưu ý

Phụ nữ mang thai và cho con bú nên thận trọng khi sử dụng.

Người có cơ địa dị ứng với cây nên tránh sử dụng.

Để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc thầy thuốc đông y.

Thông tin bổ sung

Mức lông là một loài cây thuốc quý, nhưng việc sử dụng cần đúng cách và có sự hướng dẫn của người có chuyên môn. Không nên tự ý sử dụng quá liều hoặc sử dụng kéo dài.

Bài viết cùng chuyên mục

Mán đỉa trâu, thuốc tác dụng tiêu thũng

Công dụng, chỉ định và phối hợp, Ở Trung Quốc quả được xem như là có độc, cành lá được dùng làm thuốc có tác dụng tiêu thũng, khư thấp

Chòi mòi: dùng chữa ho sưng phổi

Quả ăn được, có vị chua, dùng chữa ho, sưng phổi. Hoa chữa tê thấp, Ở Campuchia, vỏ, cành non và lá được sử dụng nhiều hơn

Mắm đen: thuốc trị bệnh phong hủi

Lá dùng làm phân xanh, chứa nhiều đạm. Quả ăn được, cây làm củi, hoa là nguồn nuôi ong mật. Vỏ thân và vỏ rễ dùng làm thuốc trị bệnh phong hủi. Ở Trung Quốc người ta dùng làm thuốc trị lỵ

Bông ổi, hạ sốt tiêu độc

Rễ có vị dịu, tính mát, có tác dụng hạ sốt, tiêu độc, giảm đau. Người ta biết lantanin, cũng như quinin, làm giảm sự tuần hoàn và hạ nhiệt

Nhàu lông: làm săn da

Loài của các nước Đông Dương, Thái Lan, Ấn Độ, Mianma. Ở nước ta, cây thường mọc ở rừng thưa, rừng còi Tây Nguyên

Thông đất: dùng chữa viêm gan cấp tính

Thông đất thường dùng chữa viêm gan cấp tính, mắt sưng đỏ đau, phong thấp nhức xương và ho mạn tính, liều dùng 20 đến 40g, sắc uống, hay phối hợp với các vị thuốc khác

Gừng lúa, cây thuốc bó trật gân

Công dụng, chỉ định và phối hợp, Nhân dân thường dùng củ giã nát để bó nơi trặc gân, viêm tấy và thấp khớp

Khôi nước: thuốc trị thấp khớp

Hạt dùng trị rắn cắn, dầu hạt được sử dụng ở Ân độ đắp ngoài trị thấp khớp, Ở Trung quốc dùng thay cho hạt Ba đậu, Với liều cao sẽ gây độc.

Chua ngút hoa trắng: lá làm thuốc đắp trị chấn thương bầm giập

Cây chua ngút (Embeliaeta) là một loại cây dược liệu quý, được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền để điều trị nhiều bệnh khác nhau.

Dưa hấu: cây thuốc giải nhiệt

Quả được dùng trong các trường hợp huyết áp cao, nóng trong bàng quang, đái buốt, viêm thận phù thũng, vàng da, đái đường, say rượu, cảm sốt, phiền khát.

Đuôi công hoa trắng, cây thuốc khu phong trừ thấp

Rễ có vị đắng, chát và gây nôn, Lá cay, có độc, Có tác dụng khu phong trừ thấp, tán ứ tiêu sưng; còn có thể thư cân hoạt huyết, làm sáng mắt

Chuối rẻ quạt: tán thành bột đem trộn với sữa

Cây chuối rẻ quạt (Ravenala madagascariensis Gmel) là một loài cây cảnh độc đáo, có nguồn gốc từ Madagascar.

Chè dây: điều trị bệnh loét dạ dày

Vị ngọt, đắng, tính mát, có tác dụng giảm đau, làm liền sẹo, diệt khuẩn Helicobacter pylori, giảm viêm dạ dày.

Đậu mỏ leo, cây thuốc trị phù

Vị đắng và cay, tính bình; có tác dụng lợi tiểu, tiêu phù, khư phong hoà huyết, giải độc sát trùng

Cao căng lá nhỏ: trị bán thân bất toại

Thân rễ cũng được dùng thay Mạch môn trị ho kinh niên, tê thấp, bán thân bất toại, mệt mỏi, còi xương

Đảng sâm: cây thuốc bổ

Đảng sâm là một loại cây thảo sống lâu năm, thân leo, có củ. Củ đảng sâm là bộ phận được sử dụng làm thuốc, có hình trụ dài, phân nhánh, màu vàng nhạt.

Quả nổ: dùng chữa sốt gián cách, ho gà

Cây được dùng chữa sốt gián cách, ho gà, viêm màng bụng khi đẻ và cũng dùng trị cảm nóng và cảm lạnh, dân gian thường dùng rễ củ nấu nước uống làm thuốc bổ mát

Mướp khía: trị gân cốt tê đau

Xơ mướp có vị ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết thông lạc, lợi niệu tiêu thũng.

Chòi mòi tía: dùng trị ban nóng lưỡi đóng rêu

Rễ chòi mòi tía được dùng trị ban nóng, lưỡi đóng rêu, đàn bà kinh nguyệt không đều, ngực bụng đau có hòn cục, đàn ông cước khí, thấp tê

Cám: cây làm thuốc

Quả không ngọt như các loại quả khác nhưng vỏ quả và hạt đều ăn được, có thể chống đói. Cũng dùng lấy đường và chế rượu

Phèn đen: dùng trị lỵ viêm ruột ruột kết hạch

Rễ Phèn đen được dùng trị lỵ, viêm ruột, ruột kết hạch, viêm gan, viêm thận và trẻ em cam tích, lá thường dùng chữa sốt, lỵ, ỉa chảy, phù thũng, ứ huyết do đòn ngã

Lục lạc lá ổi tròn, trị ghẻ và ngứa lở

Nguyên sản ở Ân Độ, được nhập trồng ở miền Bắc nước ta, tại một số trại thí nghiệm và nông trường làm phân xanh; cũng gặp ở Đắc Lắc

Kim cang đứng, cây thuốc

Theo Thực vật chí Campuchia, Lào và Việt Nam, ở Campuchia và Lào, thân rễ và lá được dùng trong y học dân gian

Niệt dó: hen suyễn viêm tuyến mang tai

Niệt dó là một loại cây bụi nhỏ, thuộc họ Trầm. Cây có nhiều nhánh nhỏ, lá đơn, mọc đối. Hoa Niệt dó nhỏ, màu vàng nhạt và mọc thành chùm. Quả Niệt dó có hình cầu nhỏ.

Chân chim gân dày: trị phong thấp đau nhức khớp xương

Thân cây dùng trị đòn ngã tổn thương, phong thấp đau nhức khớp xương, dạy dày và hành tá tràng loét sưng đau. Lá dùng trị ngoại thương xuất huyết