- Trang chủ
- Dược lý
- Cây thuốc đông y: y học cổ truyền
- Cọ cảnh: trị nôn ra máu chảy máu cam ỉa ra máu
Cọ cảnh: trị nôn ra máu chảy máu cam ỉa ra máu
Cây cọ cảnh, với tên khoa học Trachycarpus fortunei, là một loài cây thuộc họ Cau, có nguồn gốc từ Trung Quốc và Nhật Bản.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Cây cọ cảnh, với tên khoa học Trachycarpus fortunei, là một loài cây thuộc họ Cau, có nguồn gốc từ Trung Quốc và Nhật Bản. Với vẻ đẹp tự nhiên và những công dụng dược liệu quý giá, cây cọ cảnh đã được trồng rộng rãi làm cây cảnh và sử dụng trong y học truyền thống.
Đặc điểm nổi bật
Hình thái: Thân cột thấp, lá hình quạt, hoa vàng, quả xanh lam.
Thành phần hóa học: Chứa tanin và cellulose, có tác dụng làm se, cầm máu.
Công dụng: Được sử dụng để điều trị các bệnh liên quan đến chảy máu, khí hư, viêm loét...
Tiềm năng ứng dụng
Y học:
Điều trị nội khoa:
Cầm máu: Hiệu quả trong các trường hợp nôn ra máu, chảy máu cam, ỉa ra máu, băng huyết, rong huyết.
Điều trị các bệnh liên quan đến đường tiêu hóa: Viêm loét dạ dày, tá tràng, kiết lỵ.
Điều trị các bệnh phụ khoa: Khí hư, băng huyết, rong kinh.
Điều trị ngoại khoa:
Cầm máu vết thương, làm lành vết thương.
Điều trị các bệnh ngoài da: Ghẻ, lở.
Mỹ phẩm:
Chiết xuất từ cọ cảnh có thể được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da như kem dưỡng da, mặt nạ, giúp làm dịu da, chống viêm và làm se khít lỗ chân lông.
Thực phẩm chức năng:
Các sản phẩm chiết xuất từ cọ cảnh có thể được sử dụng làm thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị các vấn đề về tiêu hóa.
Vật liệu xây dựng:
Sợi từ lá cọ cảnh có thể được sử dụng làm vật liệu xây dựng sinh học, thân thiện với môi trường.
Nghiên cứu hiện đại
Các nhà khoa học đang tập trung nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa học, cơ chế tác dụng và các ứng dụng tiềm năng của cây cọ cảnh.
Phát hiện ra nhiều hợp chất hoạt tính sinh học mới, mở ra triển vọng phát triển các loại thuốc mới hiệu quả hơn.
Các câu hỏi thường gặp
Cách sử dụng cọ cảnh: Có thể dùng cọ cảnh dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột, hoặc chiết xuất. Tuy nhiên, nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
Cọ cảnh có tác dụng phụ không? Khi sử dụng đúng cách và với liều lượng phù hợp, cọ cảnh thường an toàn. Tuy nhiên, một số người có thể bị dị ứng.
Cọ cảnh có bán ở đâu? Bạn có thể tìm mua cọ cảnh hoặc các sản phẩm từ cọ cảnh tại các cửa hàng thuốc nam, cửa hàng dược liệu hoặc các trang web bán hàng trực tuyến uy tín.
Lời khuyên
Không tự ý sử dụng: Luôn tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc thầy thuốc y học cổ truyền trước khi sử dụng cọ cảnh để điều trị bệnh.
Kiểm tra nguồn gốc: Chọn mua cọ cảnh ở những nơi uy tín để đảm bảo chất lượng.
Bảo quản: Bảo quản cọ cảnh ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp.
Kết luận
Cây cọ cảnh là một loại cây quý giá, không chỉ có giá trị thẩm mỹ mà còn có nhiều ứng dụng trong y học và các lĩnh vực khác. Với những tiềm năng to lớn, cọ cảnh hứa hẹn sẽ đóng góp vào việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe con người.
Bài viết cùng chuyên mục
Điền thanh gai, cây thuốc giải nhiệt
Thân xốp dùng đan làm mũ, cũng dùng được làm nút chai, Hột ăn được, cũng được dùng làm thuốc giải nhiệt, điều kinh, trị mụn nhọt
Chè tầng: dùng chữa cảm sốt đau bụng ngộ độc
Chè tầng là một loại cây bụi nhỏ, thuộc họ Đậu (Fabaceae). Cây có thân thảo, phân nhánh nhiều, lá kép lông chim. Hoa nhỏ, màu tím nhạt, mọc thành chùm ở đầu cành. Quả là loại quả đậu, dẹt, chứa nhiều hạt nhỏ bên trong.
Muồng hai nang, kích thích làm thức
Dân gian dùng hạt khô để sống sắc uống thì kích thích, làm thức nhiều. Nếu rang đen, đâm ra đổ nước sôi vào lọc, uống thì an thần gây ngủ như vị Táo nhân
Bách nhật: cây thuốc chữa bệnh hô hấp
Bầu hình trứng với hai đầu nhuỵ hình chỉ, Quả là một túi có vỏ mỏng như màng, Hạt hình trứng màu nâu đỏ, bóng loáng.
Ông lão Henry: dùng chữa sốt cao và đau hầu họng
Theo Trung Quốc cao đẳng thực vật, rễ cây có thể thanh nhiệt giải độc, dùng chữa cảm kinh phong cấp, sốt cao và đau hầu họng
Kim cang lá xoan, thuốc trị tê thấp
Cũng như các loại Kim cang khác, thân rễ dùng được làm thuốc trị tê thấp, đau nhức chân tay, lỵ không chảy máu và bệnh hoa liễu
Giác đế, cây thuốc giải độc trừ ban đậu sởi
Rễ có màu đen, thịt màu vàng, nhưng khi ra ngoài không khí lại có màu đen, Dân gian dùng nó làm thuốc giải độc trừ ban trái, đậu sởi
Khế tàu, thuốc trị trĩ
Ở Ân độ, thường dùng làm đồ hộp dạng xirô, hoặc dầm mắm, Người ta sử dụng quả dưới dạng món cary dùng trị trĩ và bệnh scorbut do thiếu vitamin C
Cẩu tích Nhật Bản: dùng trị mụn nhọt độc
Thường dùng trị mụn nhọt độc, đau bụng giun, đái ra máu, băng huyết. Ở Trung Quốc, thân rễ được dùng dự phòng bệnh sởi, viêm não B truyền nhiễm
Đay, cây thuốc tiêu viêm
Đay có vị đắng, tính nóng có độc, có tác dụng tiêu viêm, cầm máu, giải nắng nóng. Hạt Đay có vị đắng, tính nóng, có độc, có tác dụng hoạt huyết, trợ tim
Bàng hôi, cây thuốc gây sổ
Ở Ấn Độ, quả được dùng trị bệnh trĩ, phù, ỉa chảy, phong hủi, giảm mật, đầy hơi và đau đầu. Nếu ăn nhiều nhân hạt sẽ buồn ngủ
Dưa lông nhím, cây thuốc lợi sữa
Loài của Trung Quốc và Việt Nam, Ở nước ta, cây mọc ở Lào Cai và Ninh Bình, Thu hái cây và quả vào mùa thu-đông, dùng tươi hay phơi khô
Bìm bìm lá nho, làm mát lợi tiểu
Ở Campuchia, người ta dùng thân dây làm thuốc uống trong và rửa ngoài để trị bệnh đậu mùa và sốt rét. Ở Ân Độ, người ta dùng cây chữa đái són đau và bệnh đường tiết niệu
Dứa sợi gai nhỏ, cây thuốc chiết hecogenin
Lá chứa các steroid sapogenin mà chất chính là Hecogenin, Lá cây chứa saponaza có thể chuyển đổi saponin của củ các loài Dioscorea thành diosgenin
Kinh giới: thuốc làm ra mồ hôi
Kinh giới là một loại cây thảo, thân vuông, mọc thẳng, cao khoảng 30-50 cm. Lá đơn, mọc đối, hình mác hoặc hình trứng, mép lá có răng cưa.
Lan quạt dẹt, thuốc trị bò cạp cắn
Loài phân bố ở Xri Lanca, Nam Trung Quốc Thái Lan, Campuchia và Việt Nam từ Quảng Trị đến Khánh Hoà, Công dụng, chỉ định và phối hợp, Cây dùng để trị bò cạp cắn
Huyết đằng: thuốc thanh nhiệt giải độc
Thường được dùng trị đau ruột, đau bụng, bế kinh, đau bụng kinh, phong thấp đau nhức, té ngã sưng đau, huyết hư đầu váng.
Lốp bốp, thuốc bổ
Thường dùng 8 đến 12g ngâm rượu uống. Dân gian còn dùng nó trị dị ứng do ăn uống, trị phong ngứa ban trái, trị gan nóng
Mò mâm xôi: khư phong trừ thấp
Mò mâm xôi, với tên khoa học Clerodendrum philippinum Schauer var. simplex, là một loài thực vật thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Cây được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như vây trắng, bần trắng và thường được tìm thấy ở các vùng nhiệt đới ẩm.
Cám trắng: trị cơn đau bụng
Ở Campuchia, người ta ngâm hay hãm vỏ để uống trị các cơn đau bụng hay cơn sỏi
Mướp: thanh nhiệt giải độc
Quả Mướp thường dùng ăn chữa được chứng đậu sởi, khỏi lở sưng đau nhức, lại kích thích sự tiết sữa ở các bà mẹ đang nuôi con và tăng cường sự tuần hoàn.
Đắng cay, cây thuốc tán hàn
Quả có vị cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng tán hàn, giảm đau, trừ giun, Cành và gai có tác dụng làm thông hơi, giúp tiêu hoá
Lấu bà: thuốc chữa băng huyết
Cây nhỡ cao đến 4m; cành non, mặt dưới lá, cụm hoa có lông ngắn nâu đỏ. Lá có phiến bầu dục to, dài 15 đến 21cm, mặt dưới có lông dày ở gân; cuống dài 1,3cm.
Húng lũi, thuốc lợi tiêu hoá
Dùng hãm uống làm thuốc lợi tiêu hoá, Cũng dùng ngoài giã đắp làm thuốc sát trùng, chữa vết thương chữa sưng vú
Quyển bá móc: tác dụng thanh nhiệt giải độc
Thu hái cây quanh năm, dùng tươi hay phơi trong râm, dùng dần, vị đắng, nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, khư thấp lợi niệu, tiêu viêm cầm máu, thư cân hoạt lạc
