- Trang chủ
- Dược lý
- Cây thuốc đông y: y học cổ truyền
- Chút chít răng: dùng trị các bệnh ngoài da
Chút chít răng: dùng trị các bệnh ngoài da
Cây chút chít răng (Rumex dentatus L.) là một loài cây thuộc họ Rau răm, có nhiều ứng dụng trong y học dân gian, đặc biệt là trong việc điều trị các bệnh ngoài da.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Cây chút chít răng (Rumex dentatus L.) là một loài cây thuộc họ Rau răm, có nhiều ứng dụng trong y học dân gian, đặc biệt là trong việc điều trị các bệnh ngoài da. Với những đặc điểm và công dụng nổi bật, cây chút chít răng đang thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và người dùng.
Đặc điểm nổi bật
Hình thái: Thân cây thấp, lá hình mũi mác, hoa nhỏ màu vàng lục, quả bế hình trứng.
Phân bố: Phân bố rộng rãi ở nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt
Bộ phận dùng: Chủ yếu là rễ cây.
Thành phần hóa học: Chưa có nhiều nghiên cứu sâu về thành phần hóa học cụ thể của cây chút chít răng, tuy nhiên, người ta cho rằng trong cây có chứa các hợp chất có tác dụng làm se, kháng viêm.
Tính vị: Vị chát, tính bình.
Công dụng: Chủ yếu được sử dụng để điều trị các bệnh ngoài da như viêm da, nấm da, ghẻ lở.
Tiềm năng ứng dụng
Y học
Điều trị bệnh ngoài da: Nhờ tác dụng làm se, kháng viêm, chút chít răng được sử dụng để điều trị các bệnh ngoài da như viêm da, nấm da, ghẻ lở.
Các ứng dụng khác: Cần có thêm các nghiên cứu để khám phá thêm các công dụng khác của cây chút chít răng.
Mỹ phẩm
Chiết xuất từ cây chút chít răng có thể được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da như kem dưỡng da, mặt nạ, giúp làm dịu da, chống viêm và làm se khít lỗ chân lông.
Cách sử dụng
Rễ cây chút chít răng thường được phơi khô, tán thành bột hoặc sắc lấy nước uống.
Có thể dùng ngoài bằng cách đắp bột cây lên vùng da bị tổn thương.
Chút chít răng có tác dụng phụ không?
Khi sử dụng đúng cách và với liều lượng phù hợp, chút chít răng thường an toàn. Tuy nhiên, một số người có thể bị dị ứng.
Lời khuyên
Không tự ý sử dụng: Luôn tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc thầy thuốc y học cổ truyền trước khi sử dụng chút chít răng để điều trị bệnh.
Kiểm tra nguồn gốc: Chọn mua chút chít răng ở những nơi uy tín để đảm bảo chất lượng.
Bảo quản: Bảo quản chút chít răng ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp.
Hướng nghiên cứu trong tương lai
Nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa học: Để xác định chính xác các hợp chất hoạt tính có trong cây chút chít răng và cơ chế tác dụng của chúng.
Nghiên cứu lâm sàng: Để đánh giá hiệu quả và tính an toàn của chút chít răng trong điều trị các bệnh ngoài da.
Phát triển các sản phẩm từ chút chít răng: Như thuốc viên, cao dán, kem bôi... để thuận tiện cho người sử dụng.
Kết luận
Cây chút chít răng là một loại cây thuốc quý với nhiều tiềm năng ứng dụng trong y học và mỹ phẩm. Tuy nhiên, để khai thác hết tiềm năng của loại cây này, cần có thêm nhiều nghiên cứu khoa học sâu rộng.
Bài viết cùng chuyên mục
Ca di xoan, trị bệnh ngoài da
Lá non và chồi độc đối với dê. Ở Ân Độ, người ta dùng để diệt sâu bọ và nước hãm được dùng ngoài trị bệnh ngoài da
Mỏ hạc, thuốc cường cân cốt
Liệt quả tách thành 5 phân quả mắc vào ðỉnh vòi nhờ những lưỡi nhỏ hút ẩm. Phân quả nứt dọc mà giải phóng hạt ra ngoài
Kinh giới đất, thuốc chữa cảm cúm
Cũng như nhiều loài khác, có thể dùng làm thuốc phát hàn và lợi tiểu, giải nắng, chỉ hoắc loạn, đau bụng, mặt mắt phù nề, cước khí và cấp tính viêm dạ dày
Ba gạc lá to: cây thuốc chữa tăng huyết áp
Thường dùng điều trị bệnh tăng huyết áp, giảm triệu chứng loạn nhịp tim trong bệnh cường giáp, Dùng ngoài trị ghẻ lở và bệnh ngoài da, nhất là bệnh mẩn ngứa khắp người.
Đỗ trọng dây: cây thuốc hành khí hoạt huyết
Tính vị, tác dụng, Vị cay, tính bình, có tác dụng hành khí hoạt huyết, Công dụng, chỉ định và phối hợp, Được dùng trị, Phong thấp đau nhức xương, Đòn ngã tổn thương.
Hoàng liên: cây thuốc thanh nhiệt giải độc
Hoàng liên là vị thuốc bổ đắng, có tác dụng kiện vị, thường được dùng điều trị tiêu hoá kém, viêm dạ dày, trị oẹ khan, tả lỵ, bệnh trĩ, uống nhiều vật vã.
Bạc hà lục, cây thuốc chữa cảm mạo
Cây được trồng lấy tinh dầu dùng làm hương liệu chế kem đánh răng. Còn được dùng t rong ngành Y tế. Có nơi ở Bắc Phi, người ta dùng nước sắc lá
Cải rừng bò: thanh nhiệt giải độc
Vị nhạt, cay, hơi đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tán ứ tiêu sưng, rút mủ lên da, làm trong phổi, khỏi ho.
Mã đề Á, thanh nhiệt lợi niệu
Trong quả, hạt có nhiều chất nhầy, glucosid aucubin, acid planten olic, cholin, adenin và nhựa. Trong lá có chất nhầy chất đắng caroten, vitamin C, vitamin K và acid citric
Lương trắng, trị ban bạch
Dân gian dùng cành lá trị ban bạch, nhức mỏi; cũng dùng chữa cảm sốt, nhức đầu, khát nước, môi khô, phổi nóng. Còn dùng giải độc rượu. Thường phối hợp với các vị thuốc khác sắc uống
Cải thảo: thanh nhiệt nhuận thấp
Cải thảo có vị ngọt, tính mát, có tác dụng hạ khí, thanh nhiệt nhuận thấp, tức là làm mềm cổ họng, bớt rát, đỡ ho; lại bổ ích trường vị, là loại rau ngon chứa nhiều vitamin
Lan giáng hương: thuốc chữa nhọt trong tai
Lan giáng hương, hay còn gọi là giáng xuân, là một loài lan biểu sinh rất được ưa chuộng bởi vẻ đẹp thanh tao và hương thơm quyến rũ. Ngoài giá trị thẩm mỹ, lan giáng hương còn được sử dụng trong y học cổ truyền để điều trị một số bệnh.
Thông đất: dùng chữa viêm gan cấp tính
Thông đất thường dùng chữa viêm gan cấp tính, mắt sưng đỏ đau, phong thấp nhức xương và ho mạn tính, liều dùng 20 đến 40g, sắc uống, hay phối hợp với các vị thuốc khác
Chạc ba: đắp làm liền gân
Loài của ấn Độ, Campuchia, Thái Lan, Xri Lanka và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh
Mức hoa trắng nhỏ: rễ dùng trị lỵ
Ở Campuchia, lá được dùng trong Y học dân gian để trị rối loạn về tuần hoàn. Ở Peam Prus, người ta dùng các lá non chế nước uống trị ỉa chảy.
Khuy áo nhẵn, thuốc khư phong
Rễ có vị ngọt và cay, tính hơi ấm, có mùi thơm; có tác dụng khư phong, giảm đau, tán ứ. Hạt có vị đắng, tính bình, có tác dụng tiêm viêm
Bùm bụp nâu, đắp chữa các vết thương
Hạt có chất mỡ đặc có thể dùng để thắp. Rễ và quả dùng đắp chữa các vết thương đụng giập, sưng tấy. Cần chú ý là vỏ cây có nhiều sợi, có thể dùng để bện thừng
Lục lạc trắng: trị viêm niệu đạo
Ở Trung Quốc, vỏ và cây được dùng trị viêm niệu đạo, viêm bàng quang, viêm gan, viêm dạ dày ruột, lỵ, viêm nhánh khí quản, viêm phổi, sốt rét; dùng ngoài trị mụn nhọt độc lở ngứa.
Gối hạc nhọn, cây thuốc chữa phong thấp
Cũng được dùng như Gối hạc chữa phong thấp đau sưng đầu gối, dùng rễ ngâm rượu uống và xoa bóp chỗ đau
Chè dây: điều trị bệnh loét dạ dày
Vị ngọt, đắng, tính mát, có tác dụng giảm đau, làm liền sẹo, diệt khuẩn Helicobacter pylori, giảm viêm dạ dày.
Đước xanh, cây thuốc trị đái tháo đường
Thường dùng để nhuộm lưới và thuộc da, Vỏ được dùng làm thuốc cầm máu và trị ỉa chảy. Ở Ân Độ, được dùng trong điều trị bệnh đái đường
Nhân trần hoa đầu: thường dùng chữa viêm gan do virus
Ta thường dùng chữa viêm gan do virus, các chứng vàng da, tiểu tiện ít, vàng đục, sốt, nhức mắt, chóng mặt, phụ nữ kém ăn sau khi sinh.
Huỳnh đường: thuốc làm tan sưng
Huỳnh đường là một loại gỗ quý hiếm, được biết đến với màu sắc vàng óng ánh đặc trưng và vân gỗ đẹp mắt.
Dung đất, cây thuốc chữa rong kinh
Vỏ cây chứa các alcaloid loturin, colloturin và loturidin; cón có một chất có màu đỏ sẫm và một chất lacton vô định hình, Trong lá có tanin, hợp chất flavonosit
Chay: đắp vết thương để rút mủ
Cây chay là một loại cây gỗ lớn, thuộc họ Dâu tằm (Moraceae). Cây có lá to, hình bầu dục, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông. Quả chay hình cầu hoặc hình bầu dục, khi chín có màu vàng hoặc vàng cam.
