Bệnh học u lành tính thanh quản (polip, hạt xơ, u nhú)

2012-11-08 01:30 PM

Polyp có cuống ở bờ tự do hoặc mặt dây thanh, khi bệnh nhân thở, thanh môn mở ra polyp có thể thõng xuống phía dưới dây thanh, khi khám khó phát hiện.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Có nhiều loại u nhỏ ở thanh quản: polyp thanh quản, hạt xơ dây thanh, u nhú thanh quản (papillome), u nang, u máu... Chúng tôi trình bày 3 loại u thanh quản thường gặp đó là polyp thanh quản, hạt xơ dây thanh và u nhú thanh quản.

Polyp thanh quản

Là những u nhỏ trong lòng thanh quản do phù nề, thoái hoá niêm mạc hoặc do quá sản của tổ chức biểu mô hay tổ chức liên kết tạo thành.

Triệu chứng

Cơ năng

Khàn tiếng là chính, nói mất hơi mệt.

Polyp càng to làm khoảng hở thanh môn càng rộng khi nói, giọng càng khàn nhiều, nói mất hơi mệt, bệnh nhân không nói được lâu.

Polyp có cuống ở bờ tự do hoặc mặt trên dây thanh khi nói giọng bệnh nhân lật bật.

Ít khi thấy bệnh nhân mất hẳn tiếng và khó thở thanh quản do polyp.

Thực thể

U to bằng hạt gạo, hạt đậu xanh hoặc hạt ngô.

Màu hồng nhạt, trong lòng mềm hoặc màu trắng xơ cứng.

Mọc ở dây thanh hoặc băng thanh thất.

Polyp có thể có cuống hoặc không có cuống. Bệnh polyp (polypose), polyp thường lan tràn trên diện rộng thanh quản, cắt bỏ đi thường dễ mọc lại.

Nếu polyp cứng ở bờ tự do dây thanh, có thể như dị vật gây ra một vết lõm ở dây thanh bên đối diện. Niêm mạc xung quanh chân polyp thường xung huyết.

Polyp có cuống ở bờ tự do hoặc mặt dây thanh, khi bệnh nhân thở, thanh môn mở ra polyp có thể thõng xuống phía dưới dây thanh, khi khám khó phát hiện. Khi phát âm polyp bật lên mặt trên dây thanh nên trong lúc khám bảo bệnh nhân thở xen kẽ với phát âm "ê" hoặc "i" cho dễ quan sát.

Chẩn đoán phân biệt

Dựa vào lâm sàng và giải phẫu bệnh lý:

U xơ: thường mọc ở bờ tự do dây thanh. Thành phần là tổ chức xơ, có thể lẫn tổ chức mỡ, mạch máu.

U nhầy (myxôm):

Myxôm giả: nhỏ mềm, mọng nước.

Myxôm thật: thành đám bầy nhầy như thạch ở dây thanh hoặc băng thanh thất.

U nang: màu trắng đục ngay dưới lớp biểu mô, bên trong chứa chất nhầy quánh, thường ở dây thanh.

U mạch máu: xẫm màu, mặt sần, chạm vào dễ chảy máu.

Lộn thanh thất: niêm mạc thanh thất bị phù nề quá phát chảy xệ xuống về phía thanh môn.

Tiên lượng

Chủ yếu ảnh hưởng tới giọng nói của người bệnh. Đặc biệt người bệnh làm nghề bán hàng, giáo viên, ca sĩ...

Bệnh không ác tính hóa, không gây nguy hiểm tới tính mạng người bệnh nhưng không tự khỏi. Điều trị bảo tồn ít kết quả.

Điều trị

Phẫu thuật cắt polyp

Có nhiều phương pháp.

Soi thanh quản gián tiếp cắt polyp bằng kìm Frankel đối với polyp có cuống nhỏ. Hiện nay phương pháp này ít được sử dụng.

Soi thanh quản trực tiếp cắt bỏ polyp bằng dụng cụ vi phẫu thanh quản.

Soi thanh quản treo (soi thanh quản trực tiếp có cần treo giữ ống soi).

Có thể thực hiện dưới các hình thức

Cắt bỏ polyp dưới kính hiển vi phẫu thuật (vi phẫu).

Lấy bỏ polyp bằng laser CO­2.

Vô cảm

Tiền mê, tê tại chỗ.

Gây mê nội khí quản.

Sau mổ

Kháng sinh.

Trường hợp polyp nhỏ hoặc polyp có cuống khi bấm cắt, niêm mạc dây thanh quản tổn thương ít chỉ cần cho kháng sinh uống.

Trường hợp polyp lớn và polyp không có cuống, bóc cắt niêm mạc dây thanh, thanh quản tổn thương phù nề nhiều cho kháng sinh tiêm.

Chống viêm, chống phù nề.

Khí dung

Hydrocortison 125 mg x 1 lọ

ỏ-chymotrypsin x 3 ống

Gentamyxin 80 mg x 3 ống

Pha lẫn khí dung trong 7 ngày.

Hạt xơ dây thanh

Đại cương

Hạt xơ dây thanh là u nhỏ bằng hạt tấm, hạt gạo, hạt lúa mì mọc ở bờ tự do dây thanh vị trí ở 1/3 trước và 1/3 giữa.

Hạt xơ dây thanh gồm 1 nhân xơ, ngoài là biểu mô quá sản.

Có thể 1 bên dây thanh hoặc 2 bên dây thanh đối xứng nhau. Khi phát âm chúng chạm vào nhau, nên còn gọi là hạt hôn nhau (kiss nodule).

Bệnh thường gặp ở người lớn, cũng có thể gặp ở trẻ em.

Nguyên nhân do lạm dụng giọng nói và viêm thanh quản.

Triệu chứng

Cơ năng

Chủ yếu là khàn tiếng.

Lúc đầu là khàn tiếng từng đợt, được điều trị và hạn chế nói, ngoài đợt giọng nói có thể trở lại bình thường, là do niêm mạc bờ tự do dây thanh mới chỉ quá phát chưa xơ hoá nên còn có thể co hồi trở lại bình thường. Sau dần khàn tiếng liên tục.

Có thể khàn tiếng mức độ nhẹ, mức độ vừa, mức độ nặng tuỳ thuộc hạt xơ dây thanh to nhỏ và mức độ nhược cơ dây thanh.

Nói mất hơi, do thanh môn hở rộng khi nói.

Thực thể

Soi thanh quản gián tiếp:

Hạt xơ dây thanh to bằng hạt tấm, 1/2 hạt gạo, hạt lúa mì ở bờ tự do dây thanh vị trí 1/3 trước và giữa. Có thể hai bên đối xứng nhau hoặc một bên.

Khi phát âm có 2 khe hở thanh môn, một ở 1/3 trước và một ở 2/3 sau. Có thể thấy hình ảnh nhược dây thanh, khe hở thanh môn hình thoi hoặc hình tam giác.

Niêm mạc dây thanh thường thấy bị viêm mạn tính.

Tiên lượng

Bệnh kéo dài nhưng không gây nguy hiểm đến tính mạng.

Điều trị

Điều trị bảo tồn: khi hạt xơ dây thanh chưa xơ hoá, niêm mạc dây thanh mới quá phát còn có thể co hồi được.

Kháng sinh.

Chống viêm, chống phù nề (corticoid), khí dung hoặc làm thuốc thanh quản.

Nghỉ nói, nghỉ hát trong vài tuần.

Điều trị phẫu thuật: khi hạt xơ dây thanh xơ hoá (khàn tiếng liên tục, điều trị bảo tồn không kết quả...)

Soi thanh quản treo lấy bỏ hạt xơ dây thanh bằng kìm vi phẫu hoặc bằng laser CO­2.

Sau mổ điều trị như trên và bệnh nhân nghỉ nói 1 tuần.

U nhú thanh quản

(xem bài u nhú thanh quản).

Bài viết cùng chuyên mục

Bệnh học viêm mũi teo (trĩ mũi)

Mũi teo: khi lấy hết vẩy, thấy hốc mũi rộng, các cuốn mũi, kể cả cuốn mũi dưới đều bị teo đi, niêm mạc mũi nhợt, khô. Yếu tố cơ giới: do bẩm sinh hốc mũi rộng sẵn, hay do phẫu thuật cuốn mũi dưới gây ra.

Bệnh học ung thư các xoang mặt

Nhiều tác giả và các y văn trên thế giới đều dựa trên cơ sở giải phẫu, phôi thai học chia làm 3 loại: ung thư thượng tầng cấu trúc, ung thư¬ trung tầng cấu trúc, ung thư hạ tầng cấu trúc.

Liên quan về bệnh lý tai mũi họng với các chuyên khoa

Về phương diện đời sống, người ta có thể chết về bệnh tai cũng như chết về bệnh tim mạch, bệnh phổi, ví dụ trong viêm tai có biến chứng não. Đặc biệt trong các bệnh ung thư.

Bệnh học viêm tai giữa mạn tính

Chảy mủ tai, mủ đặc, loãng, vón cục màu vàng hoặc xanh đôi khi lẫn máu. Mùi thối khẳn, cấy có nhiều vi khuẩn (yếm khí) vi khuẩn từ ngoài vào qua lỗ thủng màng nhĩ.

Bệnh học biến chứng viêm tai xương chũm

Vi khuẩn gây bệnh thường cùng loại với vi khuẩn gây viêm tai. Nhưng trong viêm tai xương chũm mạn tính nhiều khi có vi khuẩn bội nhiễm thêm vào.

Bệnh học viêm amidan

Cảm giác khô, rát, nóng ở trong họng, nhất là thành bên họng vị trí amiđan, mấy giờ sau biến thành đau họng, đau nhói lên tai, đau tăng lên rõ rệt khi nuốt, khi ho.

Bệnh học viêm thanh quản cấp tính

Hay gặp mùa lạnh viêm thường nặng, bệnh tích có thể từ mũi xuống thanh quản, nam giới bị nhiều hơn nữ giới vì có điều kiện phát sinh như: hút thuốc, uống rượu, làm việc nơi nhiều bụi, gió lạnh.

Đại cương điều trị bệnh tai mũi họng

Mũi có chức năng hô hấp, phát âm và ngửi. Không khí được sưởi ấm, làm ẩm và lọc sạch trước khi vào phổi. Màng biểu mô mũi có chức năng lọc và thanh toán các dị vật có đường kính lớn trên 15mm.

Bệnh học u nhú thanh quản (Papillome)

Ở trẻ em: soi thanh quản trực tiếp thấy u sùi thành khối giống như quả dâu màu hồng hoặc sẫm, mọc rải rác trên dây thanh, băng thanh thất, thanh thiệt, sụn phễu.

Bệnh học ung thư thanh quản

Ung thư thanh quản là loại ung thư hay gặp ở Việt Nam, nếu trong phạm vi vùng tai mũi họng thì ung thư thanh quản đứng vào hàng thứ 4 sau ung thư vòm họng, ung thư mũi xoang và ung thư hạ họng.

Giải phẫu và sinh lý tai

Đáy ở phía trên là một vách xương mỏng và phẳng ngăn cách hòm nhĩ, sào đạo, sào bào với thuỳ thái dương. Có khớp trai đá ở trên qua đó, mạch máu vùng xương chũm giao lưu với mạch máu não.

Bệnh học viêm thanh quản mạn tính

Viêm thanh quản quá phát mà người ta gọi là dày da voi có sự quá phát của biểu mô và lớp đệm dưới niêm mạc, tế bào trụ có lông chuyển biến thành tế bào lát.

Bệnh học viêm xương chũm cấp tính

Viêm xương chũm cấp tính khó có thể tự khỏi, nếu không được điều trị sẽ đưa tới viêm xương chũm mạn tính, viêm xương chũm xuất ngoại và có thể đưa tới các biến chứng hiểm nghèo.

Bệnh học viêm tai giữa cấp tính

Viêm tai giữa cấp tính là bệnh thường gặp, nhiều nhất ở trẻ em trong nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, nhất là khi bị sởi, cúm, bạch hầu, ho gà... diễn biến trong thời gian dưới 3 tuần.

Bệnh học viêm mũi dị ứng

Bệnh viêm mũi dị ứng là một bệnh khá phổ biến ở trên thế giới cũng nh­ư ở Việt Nam. Theo những thông báo về dịch tế học tỉ lệ mắc các bệnh dị ứng đ­ường hô hấp chiếm từ 10-15% dân số Thế giới.

Phương pháp khám họng thanh quản

Khám họng không có dụng cụ: bảo bệnh nhân há miệng, thè lưỡi và kêu ê ê..., lưỡi gà sẽ kéo lên và amiđan sẽ xuất hiện trong tư thế bình thường.

Bệnh học biến chứng của viêm xoang

Viêm mô tế bào ở mắt cấp tính: phù nề mi mắt và kết mạc, có khi khó đánh giá về vận nhãn, lồi mắt. Khó khăn cơ bản là là phân biệt viêm mô tế bào đơn thuần, chỉ cần điều trị nội khoa với mủ trong hốc mắt.

Bệnh học u xơ vòm mũi họng

U xơ phát triển chậm, lúc đầu chỉ gây ngạt mũi một bên, tăng dần, sau khối u phát triển to ra lấp kín lỗ mũi sau gây ngạt tất cả hai bên, nói giọng mũi kín, luôn có ứ đọng mũi nhầy trong hốc mũi.

Bệnh học khó thở thanh quản

Khó thở thanh quản là một hội chứng rất hay gặp do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên đặc biệt ở trẻ em có nguy cơ gây tử vong vì thanh quản là nơi hẹp nhất của đường hô hấp.

Bài giảng thủ thuật tai mũi họng

Khí dung dùng trong tai mũi họng khác với khí dung dùng ở nội khoa. Khí dung trong tai mũi họng là những hạt vi thể cỡ trên 5 microm và lưu lượng lớn.

Bệnh học chấn thương mũi xoang

Vết thương hở: phải rửa sạch, cắt lọc, khâu đúng lớp giải phẫu, đặt bấc cố định. Sau đó mới xử trí các tổn thương xương nếu có như chấn thương kín.

Bệnh học viêm mũi vận mạch

Soi mũi sau: thấy đuôi cuốn mũi dưới và giữa thay đổi, có thể nề, nhẵn hay quá phát, sần sùi, đổi màu, khe mũi giữa thường thấy nề hay có it dịch xuất tiết nhầy.

Bệnh học viêm xoang mạn tính

Niêm mạc ngách mũi giữa phù nề, có khi thoái hoá thành polyp. Xuất hiện gờ Kauffman, do phì đại niêm mạc ở ngách mũi giữa thành một đường gờ dài, trông như một cuốn mũi thứ hai.

Bệnh học tai ngoài

Vành tai to hay nhỏ quá: có thể gặp vành tai to quá (tai voi) hoặc nhỏ quá (tai chuột), nếu chỉ thấy một bên, tai bên kia bình thường, sẽ ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ.

Bệnh học hội chứng tiền đình và điếc (bệnh học tai trong)

Đối với thầy thuốc Tai Mũi Họng, điếc là giảm sút sức nghe ít hoặc nhiều: giảm sút sức nghe dù ít cũng cần khám tai và đo sức nghe vì có khi là bắt đầu một bệnh nặng nh¬ư u dây thần kinh VIII.