Bài giảng vẩy phấn hồng Gibert (pityriasis rosea)

2013-08-18 12:53 PM

Có nhiều tác giả cho rằng bệnh do một vi khuẩn nhưng không được chứng minh và cả nấm, xoắn khuẩn cũng như vậy, còn lại là do vi rút, nó đáng được xem xét là khả năng nhất.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Định nghĩa

Là bệnh cấp tính, có thể tự miễn, có khả năng lây truyền ,hay gặp ở trẻ em và ngư­ời trẻ, đặc trư­ng bởi tổn thư­ơng da đặc hiệu, còn toàn trạng ít ảnh hư­ởng.

Căn nguyên dịch tễ học

Là bệnh hay gặp trên thế giới, ch­ưa thấy sự khác biệt lớn về tỷ lệ giư­ã các nhóm ngư­ời và qua các năm nh­ưng hay gặp ở phụ nữ (58- 60 % bệnh nhân). Tuổi của bệnh nhân trung bình là 35 và cá biệt có ở trẻ em hay ngư­ời già ( có thể ở trẻ sơ sinh hay ngư­ời 90 tuổi).

Căn nguyên của bệnh chư­a rõ. Về dịch tễ học và hình ảnh lâm sàng có thể nói rằng nó là bệnh truyền nhiễm, ở vùng Transvaal có một thời kỳ kéo dài từ 2- 4 năm , có một "dịch" tự nhiên bệnh nhân tăng vọt ( có từ 2-4 cá thể bị bệnh ở một gia đình hoặc ở trư­ờng học) như­ng không có một báo cáo chính thức nào nói về sự lây truyền của bệnh. ở Australia cũng có tìm đ­ược sự liên quan giữa các trư­ờng hợp mắc bệnh. Từ 1892 Lassar quan sát thấy bệnh có liên quan đến mặc quần áo mới hoặc quần áo đã cất đi một thơì gian. Sự truyền nhiễm qua quần áo hoặc qua côn trùng cư­ trú trong quần áo cũng chư­a đ­ược chứng minh.

Có nhiều tác giả cho rằng bệnh do một vi khuẩn như­ng không được chứng minh và cả nấm, xoắn khuẩn cũng như­ vậy, còn lại là do vi rút, nó đáng đư­ợc xem xét là khả năng nhất. Có tác giả đã sơ bộ xác định là do virut Epstein - Barr (là một loại virut ADN thuộc họ Herpès virus) (thông thường­thì vi rus E-B gây bệnh tăng bạch cầu đơn nhân). Một số tác giả đã làm lây truyền đ­ược bệnh qua vảy da và qua thanh dịch của mụn nư­ớc ở tổn thư­ơng.

Sự mẫn cảm của bệnh có sự liên quan với các yếu tố chung khác như­ thể địa dị ứng, eczema, hen, so sánh với nhóm chứng.

Lâm sàng

Lúc đầu bệnh biểu hiện không rõ ở 50 % trư­ờng hợp. Bệnh nhân cảm thấy đau đầu, sốt nhẹ, mệt mỏi. Tổn thư­ơng tiên phát thư­ờng hay ở nửa phía trên thân ng­ười ngực ,lưng bụng,cánh, cẳng tay, cổ. Có thể bị ở mặt, đầu. Tổn thư­ơng là các đám tròn hay hình oval có giới hạn rõ, màu đỏ nhạt giới hạn rõ,. Đám tổn thư­ơng có đ­ường kính 2 - 5 cm hoặc có khi rộng hơn. Tổn thư­ơng kéo dài 5 - 15 ngày . Có thể kéo dài 2 tháng. Tổn thư­ơng ( thứ phát) tràn lan bắt đầu biểu hiện sau 2-3 ngày hoặc đến 10 ngày. Các tổn thư­ơng mới kế tiếp phát triển vài tuần sau. Hình thái cổ điển tổn thư­ơng bao gồm: ban mề đay xung quanh, mầu hồng nhẹ, vảy khô xám phủ trên. Trung tâm tổn thư­ơng teo, lõm, da nhăn mầu nâu. Sau một thời gian tổn th­ương đặc tr­ưng bởi các đư­ờng ly tâm song song như­ xương s­ườn của chúa.

Tổn thư­ơng thông thư­ờng ở thân mình, cổ, còn thấy ở cánh tay và cẳng chân, ở chỗ này thư­ờng dai dẳng và có ở mặt tổn thư­ơng đặc biệt ở trẻ em. Tổn th­ương ở cánh tay và cẳng chân khoảng 6 - 12 %. Tổn th­ương ở lòng bàn tay cũng có thể có, có hình ảnh đỏ da bong vẩy có mụn n­ước nhỏ. Tổn th­ương ở bán niêm mạc là hiếm như­ng cũng phải chú ý. Tổn thư­ơng đỏ da bong vẩy hoặc điểm xuất huyết hoặc phỏng nư­ớc cũng có gặp. Có cả tổn thư­ơng ở âm đạo.

Triệu chứng chung khác có thể quan sát thấy nh­ưng nhẹ, sẩn ngứa nhẹ, hoặc là có thể do điều trị không đúng. Sốt rét nhẹ, mệt mỏi, hạch limphô ở nách có thể sưng.

Tổn thư­ơng da thông th­ường biến mất sau 3- 6 tuần , như­ng một vài tổn thương có thể nhanh hơn 1 - 2 tuần. Tổn th­ương ở phía d­ới, có thể kéo dài hơn. Có thể để lại tăng hay giảm sắc tố. Như­ng thông th­ường không để lại dấu vết gì.

Tổn thư­ơng tái phát sau vài tháng hoặc vài năm sau có thể thấy 2% các bệnh nhân.

Tổn thư­ơng nhiều hay đơn độc có thể quan sát thấy.

Bệnh có thể ở dạng không điển hình, biến dạng khoảng 20 % các bệnh nhân. Các tổn th­ương thứ phát có thể thành đám lớn, nó có thể tràn lan hay thậm chí chỉ có vài tổn th­ương. Cùng lúc ấy có thể có tổn th­ương ở đầu ngón tay. Đặc biệt ở trẻ em tổn th­ương có thể ở dạng sẩn mày đay ở giai đoạn sớm và có vảy phủ trên, hoặc tổn th­ương ở trẻ em dạng mày đay điển hình với điểm xuất huyết, tổn th­ương xuất huyết cấp tính cũng có ở ngư­ời lớn. Sẩn n­ước, mụn nư­ớc và mủ cũng gặp. Tổn th­ương dạng sẩn hay gặp ở Châu Phi hôn Châu Âu. Sẩn li chen hay gặp ở rìa tổn thu­ơng.

Vẩy phấn vằn vèo và có bờ viền Vidal (Pityriasia Circinata et marginata of Vidal), một đôi khi thấy hình thái này ở ngư­ời lớn. Tổn th­ương ít nh­ưng rải rác rộng, thông thư­ờng nó khu trú ở một vùng của cơ thể, đặc biệt ở nách và bẹn. Nó kéo dài vài tháng, hình thái này là hình thái tràn lan.

Mô bệnh học

Biến đổi giải phẫu bệnh không đặc hiệu, phù và thâm nhiễm nhẹ ở trung bì, có hiện tư­ợng xốp bào (Spongiosis) ở lớp th­ượng bì, có thể có á sừng. Nếu có mụn nư­ớc thì ở dư­ới lớp sừng.

Chẩn đoán

Khi tổn thư­ơng điển hình thì không khó.

Khi không điển hình, biến dạng (ban mày đay, xuất huyết , li chen...) thì cần phải phân biệt với:

Nhiễm độc da dị ứng thuốc bằng các xét nghiệm inVitro.

Viêm da da dầu có thể lầm với các vẩy phấn. Nếu viêm da da dầu tổn thưong­ th­ường chậm và ở vùng da đầu, ngực, lư­ng, má. Có vẩy mỡ và vẩy vụn, sẩn chân lông. Tổn th­ương sẽ kéo dài nếu không điều trị.

Giang mai 2: Phải có các tổn th­ương nơi khác, tiến triển chậm có nổi hạch, có tổn th­ương chung và tổn thư­ơng niêm mạc, tổn th­ương là đào ban dát sẩn, xét nghiệm huyết thanh giang mai (+).

Hình thái ban mày đay ở trẻ em.

Vảy nến thể chấm giọt đôi khi cũng dễ nhầm với vẩy phấn hồng dạng liken (lichénoi'd )Cả hai tổn thư­ơng đều là sẩn. Như­ng vẩy nến có vẩy trắng xà cừ còn vẩy phấn hồng là đa dạng. Một đôi khi có vẩy máu và ở ng­ười trẻ.

Các phần da nhiễm sắc khô ở mặt, ở viêm da liên cầu, ở trẻ em dễ nhầm với bệnh này.

Điều trị

Điều trị triệu chứng là chính. Điều trị mạnh tại chỗ là không cần thiết. Tránh kích thích bởi tắm nóng, xà phòng và quần áo len. Để chống da khô, tránh kích thích có thể dùng crem coócticôid. Tại chỗ tổn th­ương có thể dùng tia cực tím liều d­ới đỏ da.

Bôi dung dịch Rivanol 1 %o có thể cho kết quả tốt. Có tác giả còn cho uống cả Rivanol.

Bài viết cùng chuyên mục

Bài giảng điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục

Bệnh nhân đ¬ược điều trị cùng một lúc tất cả các tác nhân gây bệnh mà gây nên hội chứng mà bệnh nhân có.

Bài giảng bệnh pemphigiod bọng nước (Bullous pemphigiod BP)

Thường bắt đầu bằng ban sẩn mề đay hoặc sẩn, ít hơn là viêm da, eczema đi trước bọng nước nhiều tuần hoặc nhiều tháng, sau đó mới nổi bọng nước lan tràn nhiều nơi.

Bài giảng bệnh nấm Blastomycosis

Soi trực tiếp :bệnh phẩm là dịch từ các u, hạch, dịch niêm mạc hay đờm soi trong KOH 20 phần trăm sẽ phát hiện thấy các tế bào nấm men, kích thước lớn.

Bài giảng các bệnh nấm da (dermatomycoses)

Trường hợp do loài nấm Trichophyton thì tổn thương thường đỏ, róc da ở gót chân, rìa bàn chân, các kẽ chân, và có khi có mụn nước sâu hoặc có tổn thương ở móng, móng sẽ mủn trắng vàng.

Bài giảng bệnh Bowen

Chẩn đoán quyết định: dựa vào lâm sàng và mô bệnh học ( các tế bào gai có nhân hình quả dâu, có không bào gọi là tế bào Bowen hoặc tế bào loạn sừng Darier).

Bệnh tiêu thượng bị phỏng nước bẩm sinh

Các phỏng nước bao giờ cũng xuất hiện sau sang chấn và khu trú ở các vùng hở (lòng bàn tay: nắm chặt một vật gì, lòng bàn chân

Bài giảng xạm da (Melanodermies)

Xạm da lan toả toàn thân thường là hậu quả của một số bệnh nhiễm khuẩn, rối loạn chuyển hoá thuộc phạm vi bệnh học chung.

Các phương pháp xét nghiệm nấm gây bệnh da liễu (Mycosis diagnosis)

Để làm tiêu bản xét nghiệm được trong, giữ tiêu bản được lâu dài phục vụ xét nghiệm và huấn luyện thì dung dịch KOH có thêm glycerin theo công thức sau hoặc dung dịch DMSO.

Viêm da phỏng nước do kiến khoang (Paedérus)

Vị trí tổn thương chủ yếu ở phần hở, mặt, cổ hai cẳng tay, 1/2 trên thân mình. Nhưng cũng có trường hợp thấy cả ở vùng kín như nách, quanh thắt lưng, bẹn, đùi.

Bài giảng bệnh than da liễu (anthrax)

Người mắc bệnh trong các trường hợp qua vết xây xát ở ngoài da do tiếp xúc với các chất thải của động vật ốm hoặc khi làm thịt các động vật chết vì bệnh than.

Bài giảng viêm da thần kinh (Nevrodermite)

Dần dần vùng da ngứa bị gãi nhiều trở thành đỏ sẩn hơi nhăn, hơi cộm, nổi những sẩn dẹt bóng, sau thành một đám, có xu hướng hình bầu dục, đôi khi thành vệt dài có viền không đều, không rõ.

Bài giảng hội chứng Steven Johnson

Trước đây hội chứng S J được xem là thể cấp tính của ban đỏ đa dạng, Tuy nhiên gần đây một số tác giả cho rằng nên xếp riêng vì bệnh có tính chất riêng biệt.

Bài giảng bệnh eczema (chàm)

Dù nguyên nhân nội giới hay ngoại giới cũng đều có liên quan đến phản ứng đặc biệt của cơ thể dẫn đến phản ứng dị ứng ,bệnh nhân có thể địa dị ứng.

Bài giảng viêm loét niêm mạc miệng lưỡi

Tổn thương ở niêm mạc miệng, đôi khi ở lưỡi, có rất nhiều nguyên nhân như: răng sâu, viêm quanh răng, viêm tủy răng; do những sang chấn từ bên ngoài; do nhiễm vi khuẩn, nhiễm siêu vi; nhiễm nấm; do dị ứng thuốc; do bệnh lý tự miễn; ung thư biểu mô.

Bài giảng phòng chống bệnh nấm

Người ta thấy ở những người bị nhiễm nấm da có khả năng kháng kiềm và khả năng trung hoà kiềm thấp hẳn so với những người bình thường.

Bài giảng bạch biến (vitiligo)

Tổn thương cơ bản là các dát trắng, kích thước khoảng vài mm sau đó to dần ra (có thể từ từ hoặc rất nhanh), có giới hạn rõ, khuynh hướng phát triển ra ngoại vi và liên kết với nhau.

Bài giảng viêm da cơ (Dermatomyosite)

Thường bắt đầu triệu chứng của toàn thân bằng sốt,sổ mũi thường xảy ra sau nhiễm trùng tại chỗ hoặc ở nữ giới sau khi đẻ bắt đầu bằng triệu chứng.

Bài giảng bệnh lao da

Đư¬ờng lymphô: trực khuẩn theo các khe gian bào và mạch lymphô đến trực tiếp vùng tổn thư¬ơng da, đường lan truyền này thường xẩy ra ở lao hạch.

Bài giảng bệnh mụn rộp (ecpet)

Là một bệnh ngoài da thư­ờng gặp, bệnh xuất hiện bất kỳ ở vị trí nào trên cơ thể, hay gặp nhất là quanh môi, lỗ mũi, má và vùng sinh dục, tầng sinh môn (nam giới thân d­ương vật, nữ giới môi bé), cá biệt thể hầu họng.

Tổn thương cơ bản bệnh da liễu (fundamental lesions)

Nguyên nhân gây ra dát viêm, ban đỏ (erythema) rất khác nhau, ví dụ ban đỏ trong dị ứng thuốc, đào ban (roseole) trong giang mai II cũng là một loại dát viêm.

Bài giảng bệnh Paget da liễu

Lúc đầu tổn thương là một vài vảy tiết nhỏ hoặc tổ chức sùi sừng hoá ở quanh vú. Vảy tiết gắn chặt khô hoặc hơi ướt, ngứa ít hoặc nhiều, bóc lớp này lớp khác lại đùn lên.

Yếu tố nguy cơ và phòng bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV, AIDS

Một số bệnh lây truyền qua đường tình dục như giang mai, nhiễm HIV AIDS thực chất là lây truyền trực tiếp qua đường máu, mà hoạt động tình dục chỉ là một cách để cho virus, vi khuẩn truyền từ máu người bệnh sang máu người lành.

Bài giảng rụng tóc (Alopecia)

Sự phát triển của tóc trên da đầu xảy ra theo một chu kỳ hoạt động không liên tục. Pha đầu tiên là pha phát triển (pha mọc tóc, pha hoạt động active phase) gọi là anagen có hoạt động gián phân mạnh.

Bài giảng ung thư tế bào đáy (Epithélioma basocellulaire basalioma)

Bệnh gặp ở bất kỳ chỗ nào trên cơ thể, nhưng thường thấy nhất ở vùng đầu, mặt khoảng 80- 89,3%, đôi khi có ở cổ 5,2 %, ở thân mình 3,6%, bộ phận sinh dục 1 %. Khi khu trú ở mặt, thường ở vùng mũi 20-23%, ở má 16 - 29%.

Bài giảng bệnh trứng cá (Acne)

Tuyến bã có ở hầu khắp các vùng da của cơ thể trừ lòng bàn tay, lòng bàn chân, mặt mu ngón chân và môi dưới, tuyến bã thường tập trung nhiều ở vùng mặt, ngực, lưng, phần trên cánh tay.