Bệnh học viêm cột sống dính khớp

2012-10-04 02:41 PM

Viêm cột sống dính khớp (VCSDK) là một bệnh viêm khớp mạn tính, chưa rõ nguyên nhân, gặp chủ yếu ở nam giới trẻ tuổi, gây tổn thương các khớp gốc chi và cột sống, nhanh chóng dẫn đến dính khớp, biến dạng và tàn phế.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Định nghĩa

Viêm cột sống dính khớp (VCSDK) là một bệnh viêm khớp mạn tính, chưa rõ nguyên nhân, gặp chủ yếu ở nam giới trẻ tuổi, gây tổn thương các khớp gốc chi và cột sống, nhanh chóng dẫn đến dính khớp, biến dạng và tàn phế.

Dịch tễ học

Gặp ở mọi nơi trên thế giới, nhưng tỷ lệ mắc bệnh khác nhau do có liên quan đến yếu tố HLA - B27.

Ở Việt Nam: VCSDK chiếm khoảng 20% số bệnh nhân khớp điều trị tại BV Bạch Mai, khoảng 1,5/1000 những người trên 16 tuổi.

Nam giới chiếm khoảng 90-95%, tuổi dưới 30 chiếm 80%, 3-10% có tính chất gia đình.

Khởi phát

Tuổi mắc bệnh: Trên thế giới: Gần 70% trước tuổi 30.

Việt Nam: 80% trước tuổi 30, 60% trước tuổi 20

70% bắt từ từ, 30% bắt đầu đột ngột, 75% bắt đầu từ khớp háng 25% bắt đầu từ cột sống.

Dấu hiệu ban đầu: Đau vùng hông, đau kiểu thần kinh tọa, viêm gân Achille...ở nước ta thường bắt đầu bằng viêm các khớp ở chi dưới (cổ chân, gối, háng) và đau cột sống thắt lưng. Các triệu chứng này kéo dài nhiều tháng, nhiều năm.

Toàn phát

Sưng đau, hạn chế vận động nhiều khớp, teo cơ, biến dạng nhanh. Viêm khớp thường có tính chất đối xứng, đau tăng về đêm.

Các khớp ở chi

Háng: 90% thường bắt đầu một bên, sau đó cả hai bên.

Gối: 80% có thể có nước.

Khớp cổ chân: 30%, có thể không để lại di chứng.

Khớp vai: 30%, thường khỏi không để lại di chứng.

Các khớp khác: Hiếm gặp hơn như khuỷu, ức đòn, cổ tay, không bao giờ thấy tổn thương các khớp nhỏ bàn tay.

Cột sống

Thường xuất hiện muộn hơn các khớp ở chi.

Cột sống thắt lưng: 100% đau liên tục và âm ỉ, hạn chế vận động, teo cơ cạnh cột sống.

Cột sống lưng: thường muộn hơn vùng thắt lưng, đau âm ỉ, hạn chế vận động, biến dạng (gù) hoặc cứng, teo cơ.

Cột sống cổ: có thể muộn hơn hoặc sớm hơn các đoạn khác, biến dạng hạn chế vận động.

Khớp cùng chậu

Là dấu hiệu sớm, đặc hiệu (chủ yếu trên Xquang).

Đau vùng cùng chậu, lan xuống đùi.

Teo cơ mông.

Nghiệm pháp giãn cánh chậu (+).

Những biểu hiện khác

Sốt, gầy sút.

Mắt: Viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi.

Nước ngoài: Chiếm 20 - 30% trường hợp.

Việt Nam: Khoảng 3%.

Tim: 5% có rối loạn dẫn truyền, hở van động mạch chủ.

Các biểu hiện hiếm gặp khác

Xơ teo da.

Xơ phổi.

Chèn ép rễ thần kinh tuỷ.

Thoát vị bẹn, rốn.

Tiến triển

Xu hướng chung: Nặng dần, dẫn đến dính khớp, biến dạng. Nếu không được điều trị sớm, đúng, bệnh nhân có nhiều tư thế xấu, tàn phế.

Biến chứng: Suy hô hấp, tâm phế mạn, lao phổi, liệt hai chi do chèn ép tuỷ và rễ thần kinh.

Tiên lượng

Xấu: Trẻ tuổi, viêm nhiều khớp ngoại vi, sốt, gầy sút nhiều.

Tốt hơn: Bị bệnh sau 30 tuổi, thể cột sống là chủ yếu.

50% tiến triển liên tục, 10% tiến triển nhanh.

Xét nghiệm

Xét nghiệm chung: It có giá trị chẩn đoán:

Lắng máu tăng (90%).

Sợi huyết tăng (80%).

Điện di Protein: Albumine giảm, Globuline tăng.

XN miễn dịch: Waaler Rose, kháng thể kháng nhân, tế bào Hargraves phần lớn âm tính và không có giá trị chẩn đoán.

Các XN khác ít thay đổi.

Dịch khớp: Thường lấy dịch khớp gối, dịch lỏng và nhạt, lượng Mucin giảm, số lượng tế bào tăng, nhất là đa nhân trung tính, Dịch khớp chỉ biểu hiện viêm không đặc hiệu.

HLA-B27 (1973): Brewerton (Anh) và Schlosstein (Mỹ) nhận thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa HLA B27 và bệnh VCSDK. Người ta thấy rằng trong VCSDK, 75-95% bệnh nhân mang yếu tố này (Việt nam: 87%), trong khi đó thì ở người bình thường chỉ có 4-8% mang HLA B27 (Việt nam 4%).

X quang

Dấu hiệu sớm: Viêm khớp cùng chậu 2 bên giai đoạn 3 (hẹp nhiều, có chỗ dính) và giai đoạn 4 (dính hoàn toàn không còn ranh giới).

Giai đoạn muộn:

Khớp háng: Hẹp khe khớp, diện khớp mờ, khuyết xương, dính

Cột sống: Cầu xương (thân cây tre), dải xơ (đường ray)

Thể theo triệu chứng

Thể gốc chi: 40%, tiên lượng xấu, biểu hiện viêm các khớp háng, gối sớm và nặng.

Thể cột sống: Tiến triển chậm, bắt đầu sau tuổi 30, di chứng nhẹ.

Thể không đau: Cột sống dính dần, không đau và không có biểu hiện viêm.

Thể phối hợp với viêm khớp dạng thấp: Có viêm thêm các khớp nhỏ bàn tay.

Thể theo cơ địa

Phụ nữ: Nhẹ, kín đáo.

Trẻ em dưới 15 tuổi: Tiến triển nhanh, tiên lượng xấu, dính và biến dạng khớp trầm trọng.

Người già: Nhẹ, dễ nhầm với thoái hoá cột sống.

Thể bệnh theo hình ảnh Xquang

Thể không có dấu hiệu viêm khớp cùng chậu.

Thể có cầu xương phía ở trước cột sống.

Thể có hình ảnh phá huỷ, khuyết xương.

Nguyên nhân

Nguyên nhân chưa rõ, không có bằng chứng về miễn dịch nhưng có bằng chứng về vai trò của nhiễm khuẩn.

Giải phẫu bệnh

Màng hoạt dịch & sụn khớp

Giai đoạn đầu: màng hoạt dịch tăng sinh, thâm nhập tế bào (lympho, plasmocyte).

Giai đoạn sau: sụn khớp bị loét, viêm nội mạc.

Giai đoạn muộn: bao khớp, màng hoạt dịch xơ teo, vôi hoá, cốt hoá dẫn đến dính khớp.

Cột sống

Tổ chức đệm giữa dây chằng dài trước cột sống và thân đốt sống bị viêm, vôi hoá, cốt hoá, hình thành cầu xương.

Các dây chằng cột sống xơ hoá, vôi hoá dưới dây chằng gây dính cột sống.

Chẩn đoán xác định

Tiêu chuẩn của hội thấp khớp NewYork, 1966 a. Lâm sàng

Tiền sử hay hiện tại đau vùng thắt lưng hay lưng - thắt lưng.

Hạn chế vận động vùng thắt lưng cả 3 tư thế.

Độ giãn lồng ngực giảm.

X quang: Viêm khớp cùng chậu 2 bên giai đoạn 3, 4.

Chẩn đoán xác định khi có một tiêu chuẩn lâm sàng và một tiêu chuẩn Xquang.

Áp dụng thực tế ở Việt Nam

Nam giới, trẻ tuổi.

Đau và hạn chế vận động 2 khớp háng.

Đau và hạn chế vận động cột sống thắt lưng.

Tốc độ lắng máu tăng cao.

Xquang: Viêm khớp cùng chậu 2 bên giai đoạn 2 trở lên.

Chẩn đoán phân biệt

Với thể viêm khớp gốc chi

Lao khớp háng.

Chảy máu khớp trong Hemophilie.

Viêm khớp dạng thấp.

Goutte.

Thể cột sống là chủ yếu

Viêm cột sống do vi khuẩn (lao, tụ cầu...).

Tổn thương cột sống trong bệnh Scheuermann: đau, gù, không có biểu hiện viêm.

Dị dạng, di chứng chấn thương gây đau và hạn chế vận động.

Các bệnh cơ cạnh cột sống: viêm, chấn thương, chảy máu

Mối quan hệ giữa VCSDK với các bệnh khớp có HLA - B27 (+)

Hội chứng Reiter, HLA B27 (+) 80%.

Viêm khớp vảy nến: HLA B27 (+) cao với thể cột sống.

Viêm khớp mạn tính thiếu niên thể cột sống: HLA B27 (+) cao.

Điều trị nội khoa

Những thuốc có tác dụng tốt

Phenylbutazone:

Giai đoạn đầu tiêm bắp 600mg/ngày, sau đó chuyển sang uống 150-200mg/ngày. Chú ý tác dụng phụ của thuốc: Máu, tiêu hoá, da, giữ muối nước, tim mạch.

Salazopyrine:

Viêm 500mg, 2 - 4 viên/ngày, thuốc được dùng theo cơ chế chống các nhiễm khuển tiềm tàng (tiêu hoá, sinh dục), tác dụng tốt 50 - 70% trường hợp, uống kéo dài nhiều tháng.

Các thuốc chống viêm khác: Indomethacine, diclofénac, Profénid, Naprosyn.

Những thuốc ít tác dụng

Aspirine: Giảm đau nhưng không hạn chế quá trình viêm.

Stéroid: Dùng đường toàn thân và tại chỗ đều ít tác dụng, không nên sử dụng trong VCSDK.

Chloroquine: Không có tác dụng.

Các thuốc ức chế miễn dịch: Không sử dụng.

Các phương pháp điều trị khác

Phương pháp dùng tia xạ mang lại nhiều kết quả khả quan.

Dùng quang tuyến X chiếu vào cột sống và các khớp viêm, mỗi lần 100r, tổng liều 400-800r.

Dùng đồng vị phóng xạ: Radium 224 tiêm tĩnh mạch mối lần từ 50-200 microgam, tổng liều từ 1000-1500 microgam.

Giai đoạn cấp

Nghỉ ngơi.

Đặt chi ở tư thế cơ năng.

Chống viêm không stéroid tiêm, uống: Phenylbutazone, Diclofenac, Profenid.

Giãn cơ: Mydocalin, coltramyl.

Giai đoạn sau cấp

Tập vận động tăng dần, không gắng sức tránh co cứng thứ phát.

Chống viêm không Stéroid: Phenylbutazone, Diclofénac, Profenid.

Giãn cơ.

Kháng  sinh: Salazopyrine 0,5g  2-4 viên/ngày hoặc Tetracycline 0,25g  2-4viên/ngày, không dùng cho bệnh nhân dưới 15 tuổi.

Vật lý trị liệu

Các biện pháp chống dính khớp, chống tư thế xấu

Khi bệnh đang tiến triển, đau nhiều, nên để khớp ở tư thế cơ năng: nằm ngữa trên nền cứng, gối đầu thấp, chân duỗi thẳng hơi dạng. Với tư thế này nếu có dính khớp thì bệnh nhân vẫn có thể đi lại được. Tuy nhiên chỉ được để cố định trong một thời gian ngắn, khi đã qua giai đoạn cấp thì phải cho vận động ngay.

Tập vận động càng sớm càng tốt, vận động ở mọi tư thế và mọi thời gian, đây là biện pháp tốt nhất để chống dính khớp.

Các phương pháp phục hồi chức năng vận động

Điều trị bằng nhiệt chống hiện tượng co cơ.

Dùng nước (bể bơi), nước khoáng: bệnh nhân tập luyện, nhất là tập bơi mang lại nhiều kết quả.

Xoa bóp, kéo liên tục, thể dục trị liệu.

Ngoại khoa

Điều trị ngoại khoa được chỉ định để phục hồi chức năng vận động khi có dính khớp với tư thế xấu.

Cắt xương hoặc ghép xương để chỉnh lại trục của cột sống, của chi.

Thay khớp giả bằng chất dẻo hoặc kim loại: ghép khớp háng, khớp gối.

Bài viết cùng chuyên mục

Bệnh học hạ đường máu

Hệ thống điều hòa glucose bị tổn thương ở bệnh nhân đái tháo đường bị bệnh lâu ngày. Phần lớn bệnh nhân đái tháo đường týp 1 có sự kém đáp ứng glucagon khi hạ đường huyết.

Bệnh học suy hô hấp cấp

Suy hô hấp cấp là sự rối loạn nặng nề của sự trao đổi oxy máu; một cách tổng quát, suy hô hấp cấp là một sự giảm thực sự áp lực riêng phần khí oxy trong động mạch < 60 mmHg, áp lực riêng phần khí carbonic trong động mạch có thể bình thường, giảm hay tăng.

Bệnh học ung thư dạ dày

Khoảng 85% ung thư dạ dày thuộc loại adenocarcinomas, 15% là loại lymphomas-non-Hodgkin và leio-myosarcomas và các loại u thứ phát ít gặp.

Bệnh học tăng huyết áp

Tăng huyết áp là triệu chứng của nhiều bệnh, nhiều nguyên nhân nhưng có thể là một bệnh, bệnh tăng huyết áp, nếu không tìm thấy nguyên nhân. Ở các nước Châu Âu - Bắc Mỹ tỷ lệ tăng huyết áp trong nhân dân chiếm 15 - 20% ở người lớn.

Bệnh học lupus ban đỏ hệ thống

Với các thể đặc biệt của Lupút cần phân biệt với các bệnh có triệu chứng tương tự: xuất huyết giảm tiểu cầu, viêm cầu thận, hội chứng thận hư

Bệnh suy thận cấp

Suy thận cấp là một hội chứng xuất hiện khi chức năng thận (chủ yếu là chức năng lọc cầu thận) bị suy sụp nhanh chóng, xảy ra đột ngột ở bệnh nhân không có suy thận trước đó hoặc ở bệnh nhân đã mắc suy thận mạn.

Bệnh học nhiễm trùng (viêm) đường mật túi mật cấp

Viêm đường mật túi mật cấp là một cấp cứu nội - ngoại khoa thường gặp, có thể có biến chứng nặng thậm chí tử vong nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Bệnh học hen phế quản

Do tác động của các chất trung gian hóa học gây viêm và vai trò của hệ thần kinh tự động gồm hệ cholinergic, hệ adrenergic và hệ không cholinergic không adrenergic.

Bệnh học cường vỏ thượng thận sinh dục

Triệu chứng thay đổi tùy theo bệnh lý khởi đầu từ lúc còn bào thai, sơ sinh, trẻ em hay người lớn. Thường nghĩ đến chẩn đoán cường vỏ thượng thận sinh dục khi có tăng huyết áp, hạ kali máu kết hợp với rậm lông, thiểu kinh, mụn trứng cá và nam hóa.

Bệnh học hẹp van hai lá

Hẹp van hai lá là một bệnh khá phổ biến ở nước ta chiếm khoảng 40,3% các bệnh tim mắc phải. Bệnh được phát sinh ở loài người từ khi bắt đầu sống thành từng quần thể do điều kiện sinh sống thấp kém, chật chội thiếu vệ sinh dễ gây lây nhiễm bệnh.

Bệnh học viêm phổi (phế quản phế viêm)

Viêm phổi là một bệnh cảnh lâm sàng do thương tổn tổ chức  phổi (phế nang, tổ chức liên kết kẻ và tiểu phế quản tận cùng), gây nên do nhiều tác nhân như vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng, hóa chất.

Bệnh học Basedow

Basedow là một trong những bệnh lí cường giáp thường gặp trên lâm sàng với các biểu hiện chính: nhiễm độc giáp kèm bướu giáp lớn lan tỏa, lồi mắt và tổn thương ở ngoại biên.

Bệnh học bệnh tự miễn

Bệnh tự miễn là tình trạng bệnh lý xảy ra do bộ máy miễn dịch mất khả năng phân biệt các kháng nguyên bên ngoài và tự kháng nguyên. Tự kháng nguyên là thành phần của cơ thể.

Bệnh học viêm quanh khớp vai

Viêm quanh khớp vai là một bệnh bao gồm những trường hợp đau và hạn chế vận động khớp vai và tổn thương ở phần mềm quanh khớp chủ yếu là gân, cơ, dây chằng và bao khớp. Không có tổn thương của đầu xương, sun khớp và màng hoạt dịch.

Bệnh học cường aldosteron nguyên phát

Nhịn đói qua đêm, nằm; truyền tĩnh mạch 2L dung dịch NaCl 0,9%. Sau đó đo aldosteron huyết tương (PAC). Chẩn đoán xác định khi PAC > 10 ng/mL.

Bệnh học thận và thai nghén

Ở phụ nữ có thai, một nồng độ Creatinine máu trên 80 μmol trên lít và nồng độ Urê máu trên 5 mmol trên lít là có thể biểu hiện một suy giảm chức năng thận trong thai kỳ

Bệnh học thận bẩm sinh và di truyền

Thận đa nang di truyền theo kiểu gen lặn (Thận đa nang trẻ em): ít gặp, thường được phát hiện ngay sau sinh hoặc trước 10 tuổi. Tiên lượng rất xấu, ít khi sống được đến tuổi thanh niên.

Bệnh học bệnh cơ tim hạn chế

Bệnh cơ tim hạn chế là một triệu chứng liên quan đến trở ngại làm đầy thất với bất thường chức năng tâm trương (sự dãn cơ tim) do bệnh nội tâm mạc, dưới nội mạc và cơ tim.

Bệnh học bướu cổ đơn thuần

Định nghĩa bướu cổ rải rác là sự phì đại tổ chức tuyến giáp có tính chất lành tính toàn bộ hay từng phần không có triệu chứng suy hay cường giáp, không do viêm, không có tính chất địa phương.

Bệnh học tim bẩm sinh

Các bệnh người mẹ mắc phải trong thời kỳ thai nghén: Nhiễm siêu vi chủ yếu là bệnh đào ban (Rubella), hội chứng Rubella thường có điếc, đục thủy tinh thể, đầu bé và có thể phối hợp với còn ống động mạch, hẹp van động mạch phổi, thông liên thất.

Bệnh học hôn mê gan

Hôn mê gan còn gọi là bệnh não gan, hoặc não- cửa chủ, được định nghĩa là những rối loạn não thứ phát gây ra do một tình trạng suy gan quá nặng ö do nhiều nguyên nhân hoặc khởi phát sau phẫu thuật nối thông cửa chủ.

Bệnh học viêm cầu thận cấp

Hội chứng viêm cầu thận cấp là biểu hiện lâm sàng của một thương tổn viêm cấp của những cầu thận, đặc trưng với sự xuất hiện đột ngột hồng cầu niệu, protein niệu, phù và tăng huyết áp.

Bệnh học bệnh mạch vành (suy vành)

Dòng vành thường tối đa kỳ tâm trương. Do khả năng dãn các mạch máu nội tâm mạc rất yếu, vì vậy khi có giảm lưu lượng vành sự tưới máu sẽ xảy ra chủ yếu ở dưới nội mạc.

Bệnh học viêm nhu mô gan do vi khuẩn

Bạch cầu tăng đa nhân trung tính tăng, thiếu máu, máu lắng tăng cao, Phosphatase kiềm tăng, cấy máu có thể xác định được nguyên nhân.

Bệnh học nội khoa bệnh cơ tim phì đại

Bệnh cơ tim tắc nghẽn cơ tim (BCTTN) là sự phì đại tất cả hay một phần làm tắc nghẽn đường tống máu kỳ tâm thu. Thể phì đại vách tim thường gặp nhất và là nguyên nhân do tắc nghẽn buồng đẩy thất trái.