- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh học và điều trị đông y
- Bệnh học ngoại cảm lục dâm: nhiệt kết đại trường
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: nhiệt kết đại trường
Nhiệt tà có tính chất tổn khí và hao tân dịch, do đó sẽ ảnh hưởng đến chức năng truyền tống của phủ Đại trường cũng như hao tổn âm dịch của phủ Đại trường.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đại cương
Bệnh Ngoại cảm lục dâm là nhóm bệnh lý có những đặc điểm:
Gây nên do ngoại nhân gồm Phong, Hàn, Thử, Thấp, Táo, Hỏa.
Gây bệnh từ ngoài Kinh lạc đến các Phủ Tạng ở sâu.
Không theo quy luật truyền biến nào.
Bệnh danh luôn bao gồm:
Tên tác nhân gây bệnh.
Vị trí (Kinh lạc, Tạng Phủ) nơi bị bệnh.
Bệnh ngoại cảm lục dâm có 3 mức độ:
Cảm mạo.
Thương.
Trúng.
Bệnh nguyên
Cảm nhiễm hàn tà truyền biến theo Lục kinh tới Dương minh Đại trường và hóa nhiệt, táo.
Bệnh sinh
Nhiệt tà có tính chất tổn khí và hao tân dịch, do đó sẽ ảnh hưởng đến chức năng truyền tống của phủ Đại trường cũng như hao tổn âm dịch của phủ Đại trường. Nhiệt uất kết thì tiết ra ngoài làm tấu lý mở ra, ra mồ hôi (Cử thống luận). Ngoài ra, đại trường là kinh đa khí đa huyết nên xuất hiện sốt cao và nhập huyết phận: hôn mê, nói sảng.
Triệu chứng lâm sàng
Nói sảng, mặt đỏ, sốt cơn, đau bụng, bụng trướng, chối nắn.
Táo bón hoặc nhiệt kết bàng lưu. Đổ mồ hôi, tiểu ít, đỏ, mặt đỏ, đau đầu, tay chân nóng.
Lưỡi đỏ khô, môi khô khát. Mạch trầm thực hữu lực.
Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp: táo bón cấp tính của những bệnh có sốt cao.
Pháp trị
Thông tiện, thanh trường vị.
Phương dược sử dụng
Đại Thừa Khí Thang (Thương hàn luận).
Phân tích bài thuốc: (Pháp Hạ)
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
Đại hoàng |
Đắng, lạnh. Vào Tỳ, Vị, Đại trường, Can, Tâm bào. Hạ tích trệ trường vị, tả thực nhiệt huyết phận. |
Quân |
Mang tiêu |
Mặn, lạnh. Vào Đại trường, Tam tiêu. Thông đại tiện, nhuyễn kiên, tán kết. |
Thần |
Chỉ thực |
Đắng, hàn. Vào Tỳ vị. Phá kết, tiêu tích trệ, hóa đờm trừ bĩ. |
Tá |
Hậu phác |
Cay, đắng ấm. Vào Tỳ, Vị, Đại trường. Hành khí, hóa đờm trừ nôn mửa. |
Tá |
Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
Thiên xu |
Mộ huyệt của Đại trường |
Hạ tích trệ trường vị |
Chỉ câu |
Kinh hỏa huyệt của Tam tiêu. Có tác dụng tán ứ kết, thông trường vị |
Trị táo bón |
Khúc trì Hợp cốc |
Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt |
Hạ sốt |
Phụ lục
Trong bệnh học y học cổ truyền, có những bệnh chứng mà nguyên nhân có thể là ngoại nhân, cũng có thể là những nguyên nhân khác hoặc cả hai. Có trường hợp rất khó xác định nguyên nhân (những trường hợp co giật, động kinh mà khi lên cơn không thể xác định được do nội hay ngoại phong).
Phần phụ lục này sẽ đề cập đến những trường hợp đặc biệt nói trên.
Vị thất hòa giáng
Nguyên nhân và bệnh sinh:
Thấp tà đình đọng. Thấp Vị → Vị bất hòa giáng (đau tức thượng vị, ợ hơi, nấc cục, mửa).
Ăn nhiều thức ăn không tiêu (Thương thực → Vị (Vị khí bất hòa giáng)).
Triệu chứng lâm sàng:
Đau vùng thượng vị, căng tức thượng vị, ợ hơi, nấc cục, ụa mửa ra thức ăn chua nát. Đại tiện mất điều hòa.
Rêu dầy, nhớt dính. Mạch hoạt.
Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp:
Trúng thực.
Tiêu chảy cấp.
Trong bệnh cảnh tăng urê máu.
Ốm nghén.
Pháp trị:
Điều Vị giáng khí (nếu do ngoại thấp).
Bài thuốc sử dụng: Bình vị tán (Thái Bình Huệ Dân, Hòa tễ Cục Phương).
Tiêu thực hòa Vị (nếu do ăn nhiều thức ăn không tiêu).
Bài thuốc sử dụng Bảo hòa hoàn (Ấu ấu tu tri).
Phương dược:
Bình vị tán (Thái Bình Huệ Dân, Hòa tễ Cục Phương.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
Thương truật |
Cay, đắng, ấm vào Tỳ, Vị. Kiện tỳ, táo thấp, phát hãn. |
Quân |
Trần bì |
Cay, đắng, ôn vào Vị, Phế. Hành khí, hào Vị, chỉ nôn, hóa đờm, táo thấp. |
Thần |
Hậu phác |
Cay, đắng ấm. Vào Tỳ, Vị, Đại trường. Hành khí, hóa đờm trừ nôn mửa, điều hòa đại tiện. |
Thần |
Cam thảo |
Ngọt ôn. Vào 12 kinh. |
Tá – Sứ |
Bảo hòa hoãn (Ấu ấu tu tri)
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
Sơn tra |
Chua, ngọt, ấm vào Tỳ, Vị, can. Tiêu thực, hóa tích (do ăn nhiều thịt không tiêu), phá khí, hành ứ, hóa đờm. |
Quân |
Thần khúc |
Ngọt, cay, ấm, vào Tỳ Vị. Tiêu thực hóa tích, khai Vị kiện Tỳ, thông sữa |
Quân |
Mạch nha |
Vị mặn ấm, vào Tỳ Vị. Tiêu thực, hạ khí, khai Vị hòa trung (ăn bột không tiêu). |
Quân |
Trần bì |
Cay, đắng, ôn vào Vị, Phế. Hành khí, hào Vị, chỉ nôn, hóa đờm, táo thấp |
Thần |
Bán hạ chế |
Cay, ấm, độc vào Phế, tỳ, Vị. Hành khí, hóa đờm, táo thấp, giáng nghịch, chỉ nôn, chỉ khái. |
Thần |
Phục linh |
Ngọt, nhạt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. Lợi niệu thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần. |
Thần |
La bặc tử |
Ngọt, cay, bình vào Phế, Tỳ. Hóa đờm, giáng nghịch, lợi niệu. |
Tá |
Liên kiều |
Đắng, lạnh vào Đởm, Đại trường, Tam tiêu. Thanh nhiệt, giải độc, giải cảm thuộc Phong nhiệt, chống nôn. |
Tá |
Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
Trung quản |
Mộ huyệt của Vị |
Kiện Vị |
Túc tam lý |
Hợp thổ huyệt của Vị |
Thanh Vị nhiệt (Tả) |
Khí hải |
Bể của khí. |
Kiện tỳ trừ thấp |
Phong long |
Lạc của Vị. Huyệt đặc hiệu trừ đờm |
|
Vị âm hư
Nguyên nhân:
Bệnh ôn nhiệt làm tổn thương âm dịch của Vị.
Những trường hợp âm hư lâu ngày sinh nội nhiệt làm tổn thương âm dịch.
Triệu chứng lâm sàng:
Môi miệng khô, nóng. Ăn uống kém, thích uống.
Ợ khan, nấc cục. Đại tiện phân khô cứng. Tiểu tiện ngắn ít.
Lưỡi khô đỏ. Mạch tế sác.
Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp:
Viêm dạ dày.
Sau những bệnh có sốt cao kéo dài.
Đái tháo đường.
Pháp trị: Dưỡng Vị sinh tân.
Phương dược: Tăng dịch thang (Thương hàn luận).
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
Huyền sâm |
Mặn, hơi đắng, hàn vào phế Vị, Thận. Thanh nhiệt, lương huyết, tả hỏa, giải độc, sinh tân dịch, tán kết. |
Quân |
Sinh địa |
Hàn, ngọt, đắng vào Tâm, can, Thận. Thanh nhiệt, nuôi Thận, dưỡng âm, dưỡng huyết. |
Thần |
Mạch môn |
Ngọt, đắng, mát. |
Thần |
Thiên hoa phấn |
Ngọt, chua, hàn vào Phế, Vị, Đại trường. Sinh tân chỉ khái, giáng hỏa, nhuận táo, bài nung, tiêu thũng. |
Thần - Tá |
Hoàng liên |
Đắng, hàn vào Can Đởm. Thanh nhiệt, trừ thấp, thanh Tâm, trừ phiền, giải độc, thanh Can hỏa sáng mắt, chỉ huyết do nhiệt. |
Tá |
Nếu táo bón thì gia Đại hoàng.
Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
Tam âm giao |
Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân. Huyệt đặc hiệu chữa bệnh sinh dục - tiết niệu. |
Tư âm |
Xung dương |
Nguyên của Vị. |
Dưỡng Vị âm |
Công tôn |
Lạc huyệt của Tỳ. |
|
Khúc trì Hợp cốc |
Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt. |
Hạ sốt |
Túc tam lý |
Hợp thổ huyệt của Vị. |
Thanh Vị nhiệt (Tả) |
Thiên xu |
Mộ huyệt của Đại trường. |
Hạ .tích trệ trường vị |
Chỉ câu |
Kinh hỏa huyệt của Tam tiêu. Có tác dụng tán ứ kết, thông trường vị. |
Trị táo bón. |
Can trường hư hàn
Bệnh nguyên: cảm nhiễm hàn tà trên cơ địa Tỳ, Thận dương hư.
Bệnh sinh:
Chức năng của Tỳ là vận hóa thủy cốc, được sự hỗ trợ của Thận dương. Nếu Tỳ Thân dương hư thì sẽ đưa đến Tỳ mất chức năng thăng thanh giáng trọc, do đó chức năng truyền tống phân của Đại trường cũng sẽ bị ảnh hưởng, biểu hiện là đi tiêu phân lỏng, đục thường xuyên.
Hàn thấp phạm Đại trường gây mệt mỏi, tay chân lạnh, ăn uống kém. Đồng thời, Tỳ Thận dương suy gây lòi dom, đau lưng.
Triệu chứng lâm sàng:
Người nặng nề, mệt mỏi, mặt trắng, sợ lạnh, chân tay mát lạnh.
Tiêu chảy ra nước và phân xanh như cứt vịt.
Ăn uống kém, lòi dom, tiểu trong dài, đau lưng.
Lưỡi nhợt, rêu mỏng. Mạch trầm, trì tế.
Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp:
Viêm đại tràng mãn tính.
Viêm ruột kết thối rửa.
Rối loạn hấp thu.
Pháp trị: Ôn dương lợi thấp.
Phương dược sử dụng: Chân Vũ thang (Thương hàn luận).
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
Bạch truật |
Ngọt, đắng ấm vào Tỳ Vị. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an thai. |
Quân |
Bạch linh |
Ngọt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. Lợi niệu, thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần. |
Thần |
Phụ tử chế |
Cay, ngọt đại nhiệt vào 12 kinh. Hồi dương, cứu nghịch, ôn thận, lợi niệu, ôn bổ Mệnh môn. |
Thần |
Sinh khương |
Cay, hơi nóng vào Phế, Tỳ, Vị. Phát tán phong hàn, ôn Vị, chỉ nôn, chỉ tả, hóa đờm, chỉ khái, lợi thủy. |
Tá |
Bạch thược |
Đắng, chát, chua. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu. |
Tá |
Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
Thiên xu |
Mộ huyệt của Đại trường |
Huyệt tại chỗ |
Đại trường du |
Du huyệt của Đại trường |
|
Khí hải |
Bể của khí. |
|
Trung quản |
Mộ huyệt của Vị |
|
Tỳ du |
Du huyệt của Tỳ |
Ôn bổ Tỳ Thận |
Mệnh môn |
Đặc hiệu dùng chữa chứng chân hỏa hư. Bổ mệnh môn tướng hỏa |
|
Thận du |
Bối du huyệt/Thận |
|
Bài viết cùng chuyên mục
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: tỳ vị thấp nhiệt
Ngoài tính chất của thử (nhiệt) tà là làm hao khí, tổn hao tân dịch và thấp tà làm trở trệ hoạt động của khí đưa đến ngăn trở hoạt động công năng của Ty Vị và làm hao tổn tân dịch của Vị
Y học cổ truyền mỡ máu tăng cao
Do mỡ dạng hoà tan trong huyết tương hoặc kết hợp mỡ hòa tan với albumin để vận chuyển đi toàn thân gọi là chứng mỡ.
Y học cổ truyền đau dây thần kinh tọa
Đau dây thần kinh tọa được định nghĩa là một hội chứng thần kinh có đặc điểm chủ yếu là đau dọc theo lộ trình của dây thần kinh tọa và các nhánh của nó, nguyên nhân thường do bệnh lý đĩa đệm ở phần thấp của cột sống.
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: hàn trệ can mạch
Kinh Can, trong lộ trình ở vùng bẹn, vòng quanh bộ phận sinh dục, qua bụng dưới tản ra 2 bên chânm hàn tà xâm phạm Can mạch làm kinh khí ngưng trệ nên có biểu hiện đau bụng, sán khí.
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: hội chứng nhiệt nhập tâm bào
Tâm bào lại là ngoại vệ của Tâm, bảo vệ cho Thiếu âm quân hỏa, Do đó, dù ngoại tà là loại gì, khi vào đến quyết âm gây bệnh thì hội chứng của nó sẽ biểu hiện mang thuộc tính của phong, của Hỏa.
Bệnh học tỳ vị
Tất cả vị khí tinh ba của ngũ tạng đều từ đó mà có, Thiên Linh Lan bí điển luận viết Tỳ Vị giã, thương lẫm chi quan, ngũ vị xuất yên..
Chi khí quản háo suyễn (hen phế quản)
Hen phế quản dị ứng (90% ở tuổi < 30, 50% tuổi > 40). Do hít phải nấm, bụi nhà: ở Việt Nam nguyên nhân do bụi chiếm tới 60% trong số các nguyên nhân.
Y học cổ truyền động kinh (đông y)
Đặc điểm chủ yếu của bệnh là lên cơn đột ngột, ngắn và tái phát nhiều lần, có những rối loạn về ý thức, cảm giác và chức năng thần kinh thực vật, giữa 2 cơn hoạt động của cơ thể là bình thường.
Rối loạn kinh nguyệt: sinh lý bệnh và cơ chế bệnh sinh theo y học cổ truyền
Rối loạn kinh nguyệt là những biểu hiện bất thường của kinh nguyệt về thời gian, tần số và lượng máu mất trong ngày hành kinh, cùng với những triệu chứng khác kèm theo.
Y học cổ truyền tăng huyết áp
Ở châu Âu và Bắc Mỹ tỷ lệ người lớn mắc bệnh từ 15-20%. Theo một công trình của Tcherdakoff thì tỷ lệ này là 10-20%. Ở Việt Nam tỷ lệ người lớn mắc bệnh tăng huyết áp là 6-12%.
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: nhiệt kết bàng quang (thấp nhiệt bàng quang)
Bài thứ nhất có xuất xứ từ Chứng trị chuẩn thằng, dùng tả Can hỏa và tư âm huyết. Bài thứ 2 xuất xứ từ Y tông kim giám, dùng trị mục nhọt vùng eo lưng.
Đại cương ngoại cảm ôn bệnh
Bệnh ngoại cảm ôn bệnh diễn tiến có quy luật và đi từ ngoài vào trong, đi từ nhẹ đến nặng, Theo Diệp Thiên Sỹ bệnh sẽ diễn biến từ Vệ phận đến Khí phận, Dinh phận và cuối cùng là Huyết phận.
Y học cổ truyền viêm gan mạn (đông y)
Do ăn uống không điều độ, lao lực quá mức, kết hợp với uống rượu khiến cho công năng tiêu hóa của Tỳ Vị bị rối loạn sinh ra thấp.
Chức năng sinh lý tạng tâm (tâm bào, phủ tiểu trường, phủ tam tiêu)
Tâm thuộc Thiếu Âm, thuộc hành Hỏa, Tâm đứng đầu 12 khí quan nên gọi là Thiếu Âm quân chủ, Tâm có Tâm âm là Tâm huyết, Tâm dương là Tâm khí, Tâm hỏa.
Tâm giao thống (xơ vữa động mạch vành)
Ngực đầy tức, đau trước ngực tâm quí, đoản khí, sắc mặt nhợt nhạt, gầy gò, vô lực, sợ lạnh, chi lạnh, tự hãn, ngủ không yên, ăn kém, tiểu tiện trong dài, đại tiện lỏng nát, lưỡi bệu nhợt mềm.
Y học cổ truyền thiếu máu cơ tim
Bệnh cơ tim thiếu máu có thể xuất hiện với bệnh cảnh đau ngực (với rất nhiều mức độ khác nhau) hoặc không có biểu hiện lâm sàng.
Kinh nguyệt ít: điều trị bằng y học cổ truyền
Tạng Thận khai khiếu ở tiền âm, hậu âm lại là chủ tể của cơ quan sinh dục, cho nên khi các chức năng của các tạng trên rối loạn đều có thể tác động đến chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ.
Kinh nguyệt không định kỳ: điều trị theo y học cổ truyền
Các nguyên nhân trên làm cho khí huyết của mạch Xung, mạch Nhâm và Bào cung mất điều hòa, mà gây nên những rối loạn chu kỳ kinh nguyệt.
Y học cổ truyền liệt mặt nguyên phát (đông y)
Sau khi rời thân não, dây thần kinh mặt, có kèm theo dây phụ Wrisberg, động mạch và tùng tĩnh mạch, chạy xuyên qua xương đá trong một ống xương: vòi Fallope.
Y học cổ truyền viêm gan mạn tính hoạt động
Viêm gan cấp tính điều trị không triệt để hoặc không được điều trị, bệnh tà lưu lại ở cơ thể, thấp nhiệt tích tụ ở can tỳ hoặc trung tiêu, khí cơ uất trệ, tạng phủ hư tổn, khí - huyết bất túc nặng hơn.
Đởm lạc kết thạch, cảm nhiễm (sỏi và viêm đường dẫn mật)
Sỏi đường mật cần được chẩn đoán phân biệt với u đầu tuỵ, viêm tuỵ mạn thể tắc mật, ung thư bóng Vater, viêm vi quản mật tiên phát và những trường hợp hoàng đản.
Can nham (ung thư gan nguyên phát)
Y học cổ truyền cho rằng, bản chất can nham là đặc điểm bản hư và tiêu thực. Điều trị chủ yếu lấy “Công bổ kiêm thi” hoặc công tà là chủ hoặc phù chính là chủ.
Y học cổ truyền chứng bất lực (đông y)
Ngoài vai trò của tủy sống đáp ứng lại kích thích cường dương bằng sờ mó còn có vai trò quan trọng của não bộ trong việc điều hòa các kích thích thông qua phản xạ tủy.
Đường niệu bệnh, tiêu khát (đái tháo đường)
Phiền khát uống nhiều, uống không giảm khát, miệng khô lưỡi ráo, cấp táo hay giận, bức nhiệt tâm phiền, niệu phiền lượng nhiều hoặc đại tiện táo kết, mạch huyền sác hoặc hoạt sác.
Y học cổ truyền viêm teo niêm mạc dạ dày mạn tính
Viêm teo niêm mạc dạ dày mạn tính là bệnh danh của y học hiện đại. Y học cổ truyền thường mô tả chứng bệnh này trong các phạm trù.