Bệnh học ngoại cảm lục dâm: hàn trệ can mạch

2019-03-13 01:05 PM

Kinh Can, trong lộ trình ở vùng bẹn, vòng quanh bộ phận sinh dục, qua bụng dưới tản ra 2 bên chânm hàn tà xâm phạm Can mạch làm kinh khí ngưng trệ nên có biểu hiện đau bụng, sán khí.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đại cương

Bệnh Ngoại cảm lục dâm là nhóm bệnh lý có những đặc điểm:

Gây nên do ngoại nhân gồm Phong, Hàn, Thử, Thấp, Táo, Hỏa.

Gây bệnh từ ngoài Kinh lạc đến các Phủ Tạng ở sâu.

Không theo quy luật truyền biến nào.

Bệnh danh luôn bao gồm:

Tên tác nhân gây bệnh.

Vị trí (Kinh lạc, Tạng Phủ) nơi bị bệnh.

Bệnh ngoại cảm lục dâm có 3 mức độ:

Cảm mạo.

Thương.

Trúng.

Bệnh nguyên

Do hàn tà xâm nhập vào Can Kinh.

Bệnh sinh

Kinh Can, trong lộ trình ở vùng bẹn, vòng quanh bộ phận sinh dục, qua bụng dưới tản ra 2 bên chân. Hàn tà xâm phạm Can mạch làm kinh khí ngưng trệ nên có biểu hiện đau bụng, sán khí.

Triệu chứng lâm sàng

Đau nhiều vùng bụng dưới, đau như co thắt, vặn xoắn, cảm giác lạnh bụng. 

Đau bụng kinh, đau bụng dưới lan xuống bộ sinh dục. Vùng bụng dưới nổi cục.

Sắc mặt nhợt, tay chân lạnh, mạch huyền.

Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp: đau bụng kinh, bế kinh.

Pháp trị

Ôn kinh tán hàn.

Phương dược sử dụng

Ôn kinh thang hoặc Lương phương ôn kinh thang.

Ôn kinh thang:

Có nhiều bài thuốc cùng tên Ôn kinh thang được sử dụng để trị những trường hợp đau bụng kinh. Tuy nhiên, những bài thuốc này có xuất xứ khác nhau và các dược liệu cấu thành cũng khác nhau. Bài thứ 1 có xuất xứ từ cục phương dùng trị huyết hải hư hàn, kinh nguyệt không đều. Bài thứ 2 xuất xứ từ Chứng trị chuẩn hằng trị huyết hải bị hư lãnh, huyết bị rít, khó thông, huyết trắng, bụng đau. Bài thứ 3 xuất xứ từ Thẩm thị tôn sinh dùng cho phụ nữ mạch Nhâm và Xung bị hư, rối loạn kinh nguyệt.

Bài Ôn kinh thang dưới đây xuất xứ từ Kim quỹ yếu lược. Có tác dụng đới hạ, bụng dưới lạnh, kinh bế hoặc ra nhỏ giọt, buổi chiều phát sốt, lòng bàn tay nóng.

Phân tích bài thuốc: (Pháp Hãn)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Quế chi

Cay, ngọt, đại nhiệt, hơi độc. Tán hàn

Quân

Sinh khương

Ôn, cay. Tán hàn. Hồi dương thông mạch

Quân

Nhân sâm

Ngọt, hơi đắng, ôn. Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân

Thần

Mạch môn

Ngọt, đắng, mát. Nhuận phế, sinh tân

Thần

Xuyên khung

Cay, ôn. Hoạt huyết, chỉ thống, hành khí, khu phong

Đơn bì

Cay đắng, hơi hàn. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết.

Bạch thược

Đắng, chát, chua. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu.

Thần

A giao

Ngọt, bình. Tư âm, dưỡng huyết. Bổ Phế, nhuận táo

Thần

Bán hạ

Cay, ôn. Hạ khí nghịch, tiêu đờm

Ngô thù du

Cay, đắng, ôn, hơi độc. Chữa ăn không tiêu, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy

Thần

Đương quy

Dưỡng Can huyết

Thần

Cam thảo

Ngọt, bình. Bổ Tỳ nhuận Phế, giải độc. Điều hòa các vị thuốc

Sứ

Lương phương ôn kinh thang. Tác dụng: Ôn kinh tán hàn.

Phân tích bài thuốc: (Pháp Hãn)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Quế chi

Cay, ngọt, đại nhiệt, hơi độc. Tán hàn.

Quân

Nga truật

 

Quân

Trần bì

Cay, đắng, ôn. Kiện Tỳ, hóa đờm, táo thấp.

Thần

Nhân sâm

Ngọt, hơi đắng, ôn. Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân.

Thần

Mạch môn

Ngọt, đắng, mát. Nhuận phế, sinh tân.

Thần

Xuyên khung

Cay, ôn. Hoạt huyết, chỉ thống, hành khí, khu phong.

Bạch thược

Đắng, chát, chua. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu.

Thần

Ngưu tất

Chua, đắng, bình. Bổ Can Thận, tính đi xuống.

Bán hạ

Cay, ôn. Hạ khí nghịch, tiêu đờm.

Đương quy

Dưỡng Can huyết.

Thần

Cam thảo

Ngọt, bình. Bổ Tỳ nhuận Phế, giải độc. Điều hòa các vị thuốc.

Sứ

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Khí hải

Huyệt tại chỗ

Chữa bệnh vùng sinh dục - tiết niệu.

Quan nguyên

Hội của Tam âm kinh và Nhâm mạch

 

Trung cực

Hội của Tam âm kinh và Nhâm mạch

 

Tam âm giao

Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân. Huyệt đặc hiệu chữa bệnh sinh dục - tiết niệu.

 

Phụ lục

Trong bệnh học y học cổ truyền, có những bệnh chứng mà nguyên nhân có thể là ngoại nhân, cũng có thể là những nguyên nhân khác hoặc cả hai. Có trường hợp rất khó xác định nguyên nhân (những trường hợp co giật, động kinh mà khi lên cơn không thể xác định được do nội hay ngoại phong). 

Phần phụ lục này sẽ đề cập đến những trường hợp đặc biệt nói trên.

Vị thất hòa giáng

Nguyên nhân và bệnh sinh:

Thấp tà đình đọng. Thấp Vị → Vị bất hòa giáng (đau tức thượng vị, ợ hơi, nấc cục, mửa).

Ăn nhiều thức ăn không tiêu (Thương thực → Vị (Vị khí bất hòa giáng)).

Triệu chứng lâm sàng:

Đau vùng thượng vị, căng tức thượng vị, ợ hơi, nấc cục, ụa mửa ra thức ăn chua nát. Đại tiện mất điều hòa.

Rêu dầy, nhớt dính. Mạch hoạt.

Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp:

Trúng thực.

Tiêu chảy cấp.

Trong bệnh cảnh tăng urê máu.

Ốm nghén.

Pháp trị:

Điều Vị giáng khí (nếu do ngoại thấp). 

Bài thuốc sử dụng: Bình vị tán (Thái Bình Huệ Dân, Hòa tễ Cục Phương).

Tiêu thực hòa Vị (nếu do ăn nhiều thức ăn không tiêu). 

Bài thuốc sử dụng Bảo hòa hoàn (Ấu ấu tu tri).

Phương dược: 

Bình vị tán (Thái Bình Huệ Dân, Hòa tễ Cục Phương.

Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Thương truật

Cay, đắng, ấm vào Tỳ, Vị. Kiện tỳ, táo thấp, phát hãn.

Quân

Trần bì

Cay, đắng, ôn vào Vị, Phế. Hành khí, hào Vị, chỉ nôn, hóa đờm, táo thấp.

Thần

Hậu phác

Cay, đắng ấm. Vào Tỳ, Vị, Đại trường. Hành khí, hóa đờm trừ nôn mửa, điều hòa đại tiện.

Thần

Cam thảo

Ngọt ôn. Vào 12 kinh. 
Bổ trung khí, hòa hoãn, hóa giải độc.

Tá – Sứ

Bảo hòa hoãn (Ấu ấu tu tri)

Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Sơn tra

Chua, ngọt, ấm vào Tỳ, Vị, can. Tiêu thực, hóa tích (do ăn nhiều thịt không tiêu), phá khí, hành ứ, hóa đờm.

Quân

Thần khúc

Ngọt, cay, ấm, vào Tỳ Vị. Tiêu thực hóa tích, khai Vị kiện Tỳ, thông sữa

Quân

Mạch nha

Vị mặn ấm, vào Tỳ Vị. Tiêu thực, hạ khí, khai Vị hòa trung (ăn bột không tiêu).

Quân

Trần bì

Cay, đắng, ôn vào Vị, Phế. Hành khí, hào Vị, chỉ nôn, hóa đờm, táo thấp

Thần

Bán hạ chế

Cay, ấm, độc vào Phế, tỳ, Vị. Hành khí, hóa đờm, táo thấp, giáng nghịch, chỉ nôn, chỉ khái.

Thần

Phục linh

Ngọt, nhạt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. Lợi niệu thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần.

Thần

La bặc tử

Ngọt, cay, bình vào Phế, Tỳ. Hóa đờm, giáng nghịch, lợi niệu.

Liên kiều

Đắng, lạnh vào Đởm, Đại trường, Tam tiêu. Thanh nhiệt, giải độc, giải cảm thuộc Phong nhiệt, chống nôn.

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Trung quản

Mộ huyệt của Vị

Kiện Vị

Túc tam lý

Hợp thổ huyệt của Vị

Thanh Vị nhiệt (Tả)

Khí hải

Bể của khí.

Kiện tỳ trừ thấp

Phong long

Lạc của Vị. Huyệt đặc hiệu trừ đờm

 

Vị âm hư

Nguyên nhân:

Bệnh ôn nhiệt làm tổn thương âm dịch của Vị.

Những trường hợp âm hư lâu ngày sinh nội nhiệt làm tổn thương âm dịch.

Triệu chứng lâm sàng:

Môi miệng khô, nóng. Ăn uống kém, thích uống.

Ợ khan, nấc cục. Đại tiện phân khô cứng. Tiểu tiện ngắn ít.

Lưỡi khô đỏ. Mạch tế sác.

Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp:

Viêm dạ dày.

Sau những bệnh có sốt cao kéo dài.

Đái tháo đường.

Pháp trị: Dưỡng Vị sinh tân.

Phương dược: Tăng dịch thang (Thương hàn luận).

Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Huyền sâm

Mặn, hơi đắng, hàn vào phế Vị, Thận. Thanh nhiệt, lương huyết, tả hỏa, giải độc, sinh tân dịch, tán kết.

Quân

Sinh địa

Hàn, ngọt, đắng vào Tâm, can, Thận. Thanh nhiệt, nuôi Thận, dưỡng âm, dưỡng huyết.

Thần

Mạch môn

Ngọt, đắng, mát. 
Nhuận phế, sinh tân, lợi niệu.

Thần

Thiên hoa phấn

Ngọt, chua, hàn vào Phế, Vị, Đại trường. Sinh tân chỉ khái, giáng hỏa, nhuận táo, bài nung, tiêu thũng.

Thần - Tá

Hoàng liên

Đắng, hàn vào Can Đởm. Thanh nhiệt, trừ thấp, thanh Tâm, trừ phiền, giải độc, thanh Can hỏa sáng mắt, chỉ huyết do nhiệt.

Nếu táo bón thì gia Đại hoàng.

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Tam âm giao

Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân. Huyệt đặc hiệu chữa bệnh sinh dục - tiết niệu.

Tư âm

Xung dương

Nguyên của Vị.

Dưỡng Vị âm

Công tôn

Lạc huyệt của Tỳ.

 

Khúc trì

Hợp cốc

Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt.

Hạ sốt

Túc tam lý

Hợp thổ huyệt của Vị.

Thanh Vị nhiệt (Tả)

Thiên xu

Mộ huyệt của Đại trường.

Hạ .tích trệ trường vị

Chỉ câu

Kinh hỏa huyệt của Tam tiêu. Có tác dụng tán ứ kết, thông trường vị.

Trị táo bón.

Can trường hư hàn

Bệnh nguyên: cảm nhiễm hàn tà trên cơ địa Tỳ, Thận dương hư.

Bệnh sinh:

Chức năng của Tỳ là vận hóa thủy cốc, được sự hỗ trợ của Thận dương. Nếu Tỳ Thân dương hư thì sẽ đưa đến Tỳ mất chức năng thăng thanh giáng trọc, do đó chức năng truyền tống phân của Đại trường cũng sẽ bị ảnh hưởng, biểu hiện là đi tiêu phân lỏng, đục thường xuyên.

Hàn thấp phạm Đại trường gây mệt mỏi, tay chân lạnh, ăn uống kém. Đồng thời, Tỳ Thận dương suy gây lòi dom, đau lưng.

Triệu chứng lâm sàng:

Người nặng nề, mệt mỏi, mặt trắng, sợ lạnh, chân tay mát lạnh.

Tiêu chảy ra nước và phân xanh như cứt vịt.

Ăn uống kém, lòi dom, tiểu trong dài, đau lưng.

Lưỡi nhợt, rêu mỏng. Mạch trầm, trì tế.

Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp:

Viêm đại tràng mãn tính.

Viêm ruột kết thối rửa.

Rối loạn hấp thu.

Pháp trị: Ôn dương lợi thấp.

Phương dược sử dụng: Chân Vũ thang (Thương hàn luận).

Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Bạch truật

Ngọt, đắng ấm vào Tỳ Vị. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an thai.

Quân

Bạch linh

Ngọt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. Lợi niệu, thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần.

Thần

Phụ tử chế

Cay, ngọt đại nhiệt vào 12 kinh. Hồi dương, cứu nghịch, ôn thận, lợi niệu, ôn bổ Mệnh môn.

Thần

Sinh khương

Cay, hơi nóng vào Phế, Tỳ, Vị. Phát tán phong hàn, ôn Vị, chỉ nôn, chỉ tả, hóa đờm, chỉ khái, lợi thủy.

Bạch thược

Đắng, chát, chua. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu.

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Thiên xu

Mộ huyệt của Đại trường

Huyệt tại chỗ

Đại trường du

Du huyệt của Đại trường

 

Khí hải

Bể của khí.

 

Trung quản

Mộ huyệt của Vị

 

Tỳ du

Du huyệt của Tỳ

Ôn bổ Tỳ Thận

Mệnh môn

Đặc hiệu dùng chữa chứng chân hỏa hư. Bổ mệnh môn tướng hỏa

 

Thận du

Bối du huyệt/Thận

 

Bài viết cùng chuyên mục

Y học cổ truyền viêm loét dạ dày tá tràng

Loét dạ dày tá tràng là một bệnh khá phổ biến, với chừng 5 - 10% dân số có viêm loét dạ dày tá tràng trong suốt cuộc đời mình và nam giới hay gặp gấp 4 lần nữ giới .

Ngải tư bệnh (HIV, AIDS)

Chính khí hư dễ dẫn đến ngoại tà, tà độc phục cảm và dẫn đến chính hư tà thực thì bệnh tình càng trở nên nghiêm trọng và dẫn đến tử vong.

Rối loạn kinh nguyệt: sinh lý bệnh và cơ chế bệnh sinh theo y học cổ truyền

Rối loạn kinh nguyệt là những biểu hiện bất thường của kinh nguyệt về thời gian, tần số và lượng máu mất trong ngày hành kinh, cùng với những triệu chứng khác kèm theo.

Y học cổ truyền đại tràng kích thích (đông y)

Đau bụng với cảm giác quặn thắt và giảm sau khi đi xong, bệnh nhân thường táo bón hoặc xen kẽ với tiêu chảy và tiêu chảy nếu có thường xảy ra sau khi ăn phải một số thức ăn.

Y học cổ truyền viêm não tủy cấp (hội chứng não cấp)

Tà phạm vệ khí (thể não)Phát sốt, sợ rét hoặc không, đau đầu, miệng khát, phiền táo, cổ cứng, co giật, đầu và rìa lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng mỏng; mạch phù sác.

Thống kinh: điều trị bằng y học cổ truyền

Đau bụng kinh là sự ngăn trở vận hành khí và huyết. Vì kinh nguyệt là do huyết hóa ra, huyết lại tùy vào khí để vận hành, do đó khi khí huyết hòa thuận, sung túc thì không gây đau bụng khi hành kinh.

Kinh nguyệt ít: điều trị bằng y học cổ truyền

Tạng Thận khai khiếu ở tiền âm, hậu âm lại là chủ tể của cơ quan sinh dục, cho nên khi các chức năng của các tạng trên rối loạn đều có thể tác động đến chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ.

Y học cổ truyền xơ vữa động mạch

Trong một thời gian dài, tiến triển của xơ vữa động mạch rất yên lặng, không triệu chứng và đơn thuần chỉ là những thay đổi về giải phẫu.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: can đởm thấp nhiệt

Đau vùng hông sườn hoặc các triệu chứng ở bộ phận sinh dục, vùng quản lý của Can mang tính chất Thấp và Nhiệt.

Viêm sinh dục nữ: điều trị bằng y học cổ truyền

Trong phạm vi bài này bao gồm tất cả các tên được phân loại theo màu sắc, tính chất, dịch tiết như Bạch đới, Hoàng đới, Bạch dâm, Bạch băng, Thanh đới, Bạch trọc, Xích đới, Hắc đới, Xích bạch đới, Ngũ sắc đới.

Y học cổ truyền tăng huyết áp nguyên phát (đông y)

Tăng huyết áp ác tính chiếm 2 - 5% các trường hợp tăng huyết áp. Tất cả các loại tăng huyết áp do nguyên nhân khác nhau đều có thể chuyển thành tăng huyết áp ác tính.

Y học cổ truyền tai biến mạch não

Về tạng phủ mắc bệnh, các học giả Đông y đều cho rằng sách Nội kinh nói Đại nộ tắc hình khí tuyệt mà huyết tràn lên trên, và “huyết khí cùng thượng nghịch.

Chi khí quản háo suyễn (hen phế quản)

Hen phế quản dị ứng (90% ở tuổi < 30, 50% tuổi > 40). Do hít phải nấm, bụi nhà: ở Việt Nam nguyên nhân do bụi chiếm tới 60% trong số các nguyên nhân.

Thoát cốt thư: viêm tắc động mạch chi

Giải phẫu bệnh lý: thấy lòng động mạch hẹp, thành dày lên, soi thấy trắng cứng, lớp cơ và nội mạc dày lên, có máu cục dính hay máu cục đã xơ hóa dính chặt vào thành động mạch.

Y học cổ truyền bại não (đông y)

Mặc dù bất thường về vận động là dấu hiệu nổi bật nhất, nhưng rất thường gặp kèm theo những sa sút về trí thông minh, về phát triển tình cảm, ngôn ngữ và nhận thức.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: thấp nhiệt đại trường

Tính chất nhiệt tà làm tổn khí và hao tân dịch. Tính chất của Nhiệt tà làm trở trệ khí, Khi 2 yếu tố này liên kết nhau thì 1 yếu tố gây bạo chú, ói ỉa, 1 yếu tố gây trở trệ như mót rặn.

Y học cổ truyền thiếu máu huyết tán miễn dịch

Nguyên nhân chủ yếu là tiên thiên bất túc lại phục cảm thấp nhiệt, ngoại tà hoặc do tỳ vị hư tổn thấp trọc nội sinh, uất mà hóa ứ.

Y học cổ truyền sốt bại liệt (đông y)

Người là nguồn bệnh duy nhất của virus bại liệt. Người bệnh không có biểu hiện lâm sàng, người bị thể nhẹ, thể không liệt là nguồn lây lan quan trọng nhất.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: hội chứng nhiệt nhập tâm bào

Tâm bào lại là ngoại vệ của Tâm, bảo vệ cho Thiếu âm quân hỏa, Do đó, dù ngoại tà là loại gì, khi vào đến quyết âm gây bệnh thì hội chứng của nó sẽ biểu hiện mang thuộc tính của phong, của Hỏa.

Y học cổ truyền mỡ máu tăng cao

Do mỡ dạng hoà tan trong huyết tương hoặc kết hợp mỡ hòa tan với albumin để vận chuyển đi toàn thân gọi là chứng mỡ.

Y học cổ truyền ung thư cổ tử cung (cổ tử cung nham)

Điều trị bệnh vừa phối hợp thuốc uống trong, vừa phối hợp dùng ngoài, nâng cao chức năng miễn dịch của cơ thể, phù chính, bồi bản, tiêu lưu kháng nham.

Viêm khớp phong thấp tính (viêm khớp dạng thấp tiến triển)

Bản chất bệnh là phản ứng tự kháng nguyên - kháng thể, yếu tố thấp là một IgM; yếu tố thấp chiếm đa số ổ 80% các trường hợp, còn kháng thể kháng nhân chiếm 20%.

Y học cổ truyền thấp tim tiến triển

Tức ngực tâm quí, suyễn khái khí súc, hông sườn chướng đau, thiện án; đàm đa sắc trắng, thậm chí có bọt sắc hồng.

Y học cổ truyền tăng huyết áp

Ở châu Âu và Bắc Mỹ tỷ lệ người lớn mắc bệnh từ 15-20%. Theo một công trình của Tcherdakoff thì tỷ lệ này là 10-20%. Ở Việt Nam tỷ lệ người lớn mắc bệnh tăng huyết áp là 6-12%.

Y học cổ truyền rối loạn hấp thu (đông y)

Tiêu phân mỡ 10 - 40 g/ngày, sinh thiết ruột non cho thấy dãn nở hệ bạch dịch và lacteat trong lớp lamina propia, các nhung mao có hình như dùi trống.