- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh học và điều trị đông y
- Bệnh học ngoại cảm lục dâm: hàn trệ can mạch
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: hàn trệ can mạch
Kinh Can, trong lộ trình ở vùng bẹn, vòng quanh bộ phận sinh dục, qua bụng dưới tản ra 2 bên chânm hàn tà xâm phạm Can mạch làm kinh khí ngưng trệ nên có biểu hiện đau bụng, sán khí.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đại cương
Bệnh Ngoại cảm lục dâm là nhóm bệnh lý có những đặc điểm:
Gây nên do ngoại nhân gồm Phong, Hàn, Thử, Thấp, Táo, Hỏa.
Gây bệnh từ ngoài Kinh lạc đến các Phủ Tạng ở sâu.
Không theo quy luật truyền biến nào.
Bệnh danh luôn bao gồm:
Tên tác nhân gây bệnh.
Vị trí (Kinh lạc, Tạng Phủ) nơi bị bệnh.
Bệnh ngoại cảm lục dâm có 3 mức độ:
Cảm mạo.
Thương.
Trúng.
Bệnh nguyên
Do hàn tà xâm nhập vào Can Kinh.
Bệnh sinh
Kinh Can, trong lộ trình ở vùng bẹn, vòng quanh bộ phận sinh dục, qua bụng dưới tản ra 2 bên chân. Hàn tà xâm phạm Can mạch làm kinh khí ngưng trệ nên có biểu hiện đau bụng, sán khí.
Triệu chứng lâm sàng
Đau nhiều vùng bụng dưới, đau như co thắt, vặn xoắn, cảm giác lạnh bụng.
Đau bụng kinh, đau bụng dưới lan xuống bộ sinh dục. Vùng bụng dưới nổi cục.
Sắc mặt nhợt, tay chân lạnh, mạch huyền.
Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp: đau bụng kinh, bế kinh.
Pháp trị
Ôn kinh tán hàn.
Phương dược sử dụng
Ôn kinh thang hoặc Lương phương ôn kinh thang.
Ôn kinh thang:
Có nhiều bài thuốc cùng tên Ôn kinh thang được sử dụng để trị những trường hợp đau bụng kinh. Tuy nhiên, những bài thuốc này có xuất xứ khác nhau và các dược liệu cấu thành cũng khác nhau. Bài thứ 1 có xuất xứ từ cục phương dùng trị huyết hải hư hàn, kinh nguyệt không đều. Bài thứ 2 xuất xứ từ Chứng trị chuẩn hằng trị huyết hải bị hư lãnh, huyết bị rít, khó thông, huyết trắng, bụng đau. Bài thứ 3 xuất xứ từ Thẩm thị tôn sinh dùng cho phụ nữ mạch Nhâm và Xung bị hư, rối loạn kinh nguyệt.
Bài Ôn kinh thang dưới đây xuất xứ từ Kim quỹ yếu lược. Có tác dụng đới hạ, bụng dưới lạnh, kinh bế hoặc ra nhỏ giọt, buổi chiều phát sốt, lòng bàn tay nóng.
Phân tích bài thuốc: (Pháp Hãn)
|
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
|
Quế chi |
Cay, ngọt, đại nhiệt, hơi độc. Tán hàn |
Quân |
|
Sinh khương |
Ôn, cay. Tán hàn. Hồi dương thông mạch |
Quân |
|
Nhân sâm |
Ngọt, hơi đắng, ôn. Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân |
Thần |
|
Mạch môn |
Ngọt, đắng, mát. Nhuận phế, sinh tân |
Thần |
|
Xuyên khung |
Cay, ôn. Hoạt huyết, chỉ thống, hành khí, khu phong |
Tá |
|
Đơn bì |
Cay đắng, hơi hàn. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết. |
Tá |
|
Bạch thược |
Đắng, chát, chua. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu. |
Thần |
|
A giao |
Ngọt, bình. Tư âm, dưỡng huyết. Bổ Phế, nhuận táo |
Thần |
|
Bán hạ |
Cay, ôn. Hạ khí nghịch, tiêu đờm |
Tá |
|
Ngô thù du |
Cay, đắng, ôn, hơi độc. Chữa ăn không tiêu, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy |
Thần |
|
Đương quy |
Dưỡng Can huyết |
Thần |
|
Cam thảo |
Ngọt, bình. Bổ Tỳ nhuận Phế, giải độc. Điều hòa các vị thuốc |
Sứ |
Lương phương ôn kinh thang. Tác dụng: Ôn kinh tán hàn.
Phân tích bài thuốc: (Pháp Hãn)
|
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
|
Quế chi |
Cay, ngọt, đại nhiệt, hơi độc. Tán hàn. |
Quân |
|
Nga truật |
|
Quân |
|
Trần bì |
Cay, đắng, ôn. Kiện Tỳ, hóa đờm, táo thấp. |
Thần |
|
Nhân sâm |
Ngọt, hơi đắng, ôn. Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân. |
Thần |
|
Mạch môn |
Ngọt, đắng, mát. Nhuận phế, sinh tân. |
Thần |
|
Xuyên khung |
Cay, ôn. Hoạt huyết, chỉ thống, hành khí, khu phong. |
Tá |
|
Bạch thược |
Đắng, chát, chua. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu. |
Thần |
|
Ngưu tất |
Chua, đắng, bình. Bổ Can Thận, tính đi xuống. |
Tá |
|
Bán hạ |
Cay, ôn. Hạ khí nghịch, tiêu đờm. |
Tá |
|
Đương quy |
Dưỡng Can huyết. |
Thần |
|
Cam thảo |
Ngọt, bình. Bổ Tỳ nhuận Phế, giải độc. Điều hòa các vị thuốc. |
Sứ |
Công thức huyệt sử dụng:
|
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
|
Khí hải |
Huyệt tại chỗ |
Chữa bệnh vùng sinh dục - tiết niệu. |
|
Quan nguyên |
Hội của Tam âm kinh và Nhâm mạch |
|
|
Trung cực |
Hội của Tam âm kinh và Nhâm mạch |
|
|
Tam âm giao |
Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân. Huyệt đặc hiệu chữa bệnh sinh dục - tiết niệu. |
|
Phụ lục
Trong bệnh học y học cổ truyền, có những bệnh chứng mà nguyên nhân có thể là ngoại nhân, cũng có thể là những nguyên nhân khác hoặc cả hai. Có trường hợp rất khó xác định nguyên nhân (những trường hợp co giật, động kinh mà khi lên cơn không thể xác định được do nội hay ngoại phong).
Phần phụ lục này sẽ đề cập đến những trường hợp đặc biệt nói trên.
Vị thất hòa giáng
Nguyên nhân và bệnh sinh:
Thấp tà đình đọng. Thấp Vị → Vị bất hòa giáng (đau tức thượng vị, ợ hơi, nấc cục, mửa).
Ăn nhiều thức ăn không tiêu (Thương thực → Vị (Vị khí bất hòa giáng)).
Triệu chứng lâm sàng:
Đau vùng thượng vị, căng tức thượng vị, ợ hơi, nấc cục, ụa mửa ra thức ăn chua nát. Đại tiện mất điều hòa.
Rêu dầy, nhớt dính. Mạch hoạt.
Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp:
Trúng thực.
Tiêu chảy cấp.
Trong bệnh cảnh tăng urê máu.
Ốm nghén.
Pháp trị:
Điều Vị giáng khí (nếu do ngoại thấp).
Bài thuốc sử dụng: Bình vị tán (Thái Bình Huệ Dân, Hòa tễ Cục Phương).
Tiêu thực hòa Vị (nếu do ăn nhiều thức ăn không tiêu).
Bài thuốc sử dụng Bảo hòa hoàn (Ấu ấu tu tri).
Phương dược:
Bình vị tán (Thái Bình Huệ Dân, Hòa tễ Cục Phương.
Phân tích bài thuốc:
|
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
|
Thương truật |
Cay, đắng, ấm vào Tỳ, Vị. Kiện tỳ, táo thấp, phát hãn. |
Quân |
|
Trần bì |
Cay, đắng, ôn vào Vị, Phế. Hành khí, hào Vị, chỉ nôn, hóa đờm, táo thấp. |
Thần |
|
Hậu phác |
Cay, đắng ấm. Vào Tỳ, Vị, Đại trường. Hành khí, hóa đờm trừ nôn mửa, điều hòa đại tiện. |
Thần |
|
Cam thảo |
Ngọt ôn. Vào 12 kinh. |
Tá – Sứ |
Bảo hòa hoãn (Ấu ấu tu tri)
Phân tích bài thuốc:
|
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
|
Sơn tra |
Chua, ngọt, ấm vào Tỳ, Vị, can. Tiêu thực, hóa tích (do ăn nhiều thịt không tiêu), phá khí, hành ứ, hóa đờm. |
Quân |
|
Thần khúc |
Ngọt, cay, ấm, vào Tỳ Vị. Tiêu thực hóa tích, khai Vị kiện Tỳ, thông sữa |
Quân |
|
Mạch nha |
Vị mặn ấm, vào Tỳ Vị. Tiêu thực, hạ khí, khai Vị hòa trung (ăn bột không tiêu). |
Quân |
|
Trần bì |
Cay, đắng, ôn vào Vị, Phế. Hành khí, hào Vị, chỉ nôn, hóa đờm, táo thấp |
Thần |
|
Bán hạ chế |
Cay, ấm, độc vào Phế, tỳ, Vị. Hành khí, hóa đờm, táo thấp, giáng nghịch, chỉ nôn, chỉ khái. |
Thần |
|
Phục linh |
Ngọt, nhạt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. Lợi niệu thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần. |
Thần |
|
La bặc tử |
Ngọt, cay, bình vào Phế, Tỳ. Hóa đờm, giáng nghịch, lợi niệu. |
Tá |
|
Liên kiều |
Đắng, lạnh vào Đởm, Đại trường, Tam tiêu. Thanh nhiệt, giải độc, giải cảm thuộc Phong nhiệt, chống nôn. |
Tá |
Công thức huyệt sử dụng:
|
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
|
Trung quản |
Mộ huyệt của Vị |
Kiện Vị |
|
Túc tam lý |
Hợp thổ huyệt của Vị |
Thanh Vị nhiệt (Tả) |
|
Khí hải |
Bể của khí. |
Kiện tỳ trừ thấp |
|
Phong long |
Lạc của Vị. Huyệt đặc hiệu trừ đờm |
|
Vị âm hư
Nguyên nhân:
Bệnh ôn nhiệt làm tổn thương âm dịch của Vị.
Những trường hợp âm hư lâu ngày sinh nội nhiệt làm tổn thương âm dịch.
Triệu chứng lâm sàng:
Môi miệng khô, nóng. Ăn uống kém, thích uống.
Ợ khan, nấc cục. Đại tiện phân khô cứng. Tiểu tiện ngắn ít.
Lưỡi khô đỏ. Mạch tế sác.
Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp:
Viêm dạ dày.
Sau những bệnh có sốt cao kéo dài.
Đái tháo đường.
Pháp trị: Dưỡng Vị sinh tân.
Phương dược: Tăng dịch thang (Thương hàn luận).
Phân tích bài thuốc:
|
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
|
Huyền sâm |
Mặn, hơi đắng, hàn vào phế Vị, Thận. Thanh nhiệt, lương huyết, tả hỏa, giải độc, sinh tân dịch, tán kết. |
Quân |
|
Sinh địa |
Hàn, ngọt, đắng vào Tâm, can, Thận. Thanh nhiệt, nuôi Thận, dưỡng âm, dưỡng huyết. |
Thần |
|
Mạch môn |
Ngọt, đắng, mát. |
Thần |
|
Thiên hoa phấn |
Ngọt, chua, hàn vào Phế, Vị, Đại trường. Sinh tân chỉ khái, giáng hỏa, nhuận táo, bài nung, tiêu thũng. |
Thần - Tá |
|
Hoàng liên |
Đắng, hàn vào Can Đởm. Thanh nhiệt, trừ thấp, thanh Tâm, trừ phiền, giải độc, thanh Can hỏa sáng mắt, chỉ huyết do nhiệt. |
Tá |
Nếu táo bón thì gia Đại hoàng.
Công thức huyệt sử dụng:
|
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
|
Tam âm giao |
Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân. Huyệt đặc hiệu chữa bệnh sinh dục - tiết niệu. |
Tư âm |
|
Xung dương |
Nguyên của Vị. |
Dưỡng Vị âm |
|
Công tôn |
Lạc huyệt của Tỳ. |
|
|
Khúc trì Hợp cốc |
Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt. |
Hạ sốt |
|
Túc tam lý |
Hợp thổ huyệt của Vị. |
Thanh Vị nhiệt (Tả) |
|
Thiên xu |
Mộ huyệt của Đại trường. |
Hạ .tích trệ trường vị |
|
Chỉ câu |
Kinh hỏa huyệt của Tam tiêu. Có tác dụng tán ứ kết, thông trường vị. |
Trị táo bón. |
Can trường hư hàn
Bệnh nguyên: cảm nhiễm hàn tà trên cơ địa Tỳ, Thận dương hư.
Bệnh sinh:
Chức năng của Tỳ là vận hóa thủy cốc, được sự hỗ trợ của Thận dương. Nếu Tỳ Thân dương hư thì sẽ đưa đến Tỳ mất chức năng thăng thanh giáng trọc, do đó chức năng truyền tống phân của Đại trường cũng sẽ bị ảnh hưởng, biểu hiện là đi tiêu phân lỏng, đục thường xuyên.
Hàn thấp phạm Đại trường gây mệt mỏi, tay chân lạnh, ăn uống kém. Đồng thời, Tỳ Thận dương suy gây lòi dom, đau lưng.
Triệu chứng lâm sàng:
Người nặng nề, mệt mỏi, mặt trắng, sợ lạnh, chân tay mát lạnh.
Tiêu chảy ra nước và phân xanh như cứt vịt.
Ăn uống kém, lòi dom, tiểu trong dài, đau lưng.
Lưỡi nhợt, rêu mỏng. Mạch trầm, trì tế.
Bệnh cảnh lâm sàng YHHĐ thường gặp:
Viêm đại tràng mãn tính.
Viêm ruột kết thối rửa.
Rối loạn hấp thu.
Pháp trị: Ôn dương lợi thấp.
Phương dược sử dụng: Chân Vũ thang (Thương hàn luận).
Phân tích bài thuốc:
|
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
|
Bạch truật |
Ngọt, đắng ấm vào Tỳ Vị. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an thai. |
Quân |
|
Bạch linh |
Ngọt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. Lợi niệu, thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần. |
Thần |
|
Phụ tử chế |
Cay, ngọt đại nhiệt vào 12 kinh. Hồi dương, cứu nghịch, ôn thận, lợi niệu, ôn bổ Mệnh môn. |
Thần |
|
Sinh khương |
Cay, hơi nóng vào Phế, Tỳ, Vị. Phát tán phong hàn, ôn Vị, chỉ nôn, chỉ tả, hóa đờm, chỉ khái, lợi thủy. |
Tá |
|
Bạch thược |
Đắng, chát, chua. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu. |
Tá |
Công thức huyệt sử dụng:
|
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
|
Thiên xu |
Mộ huyệt của Đại trường |
Huyệt tại chỗ |
|
Đại trường du |
Du huyệt của Đại trường |
|
|
Khí hải |
Bể của khí. |
|
|
Trung quản |
Mộ huyệt của Vị |
|
|
Tỳ du |
Du huyệt của Tỳ |
Ôn bổ Tỳ Thận |
|
Mệnh môn |
Đặc hiệu dùng chữa chứng chân hỏa hư. Bổ mệnh môn tướng hỏa |
|
|
Thận du |
Bối du huyệt/Thận |
|
Bài viết cùng chuyên mục
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: đại trường hàn kết
Tính chất của Hàn tà là làm cho khí tụ lại khiến công năng truyền tống phân của Đại trường bị ngưng trệ, Ngoài ra, trên lâm sàng còn có những biểu hiện của Hàn khí như mặt trắng, sợ lạnh, tay chân mát.
Y học cổ truyền viêm não tủy cấp (hội chứng não cấp)
Tà phạm vệ khí (thể não)Phát sốt, sợ rét hoặc không, đau đầu, miệng khát, phiền táo, cổ cứng, co giật, đầu và rìa lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng mỏng; mạch phù sác.
Bế kinh: điều trị bằng y học cổ truyền
Phần nhiều là âm huyết bất túc, huyết hư do mất máu nhiều, đổ mồ hôi trộm, phòng lao, sinh đẻ nhiều hoặc Tỳ Vị hư yếu nên không sinh huyết hoặc trùng tích.
Chức năng sinh lý tạng tâm (tâm bào, phủ tiểu trường, phủ tam tiêu)
Tâm thuộc Thiếu Âm, thuộc hành Hỏa, Tâm đứng đầu 12 khí quan nên gọi là Thiếu Âm quân chủ, Tâm có Tâm âm là Tâm huyết, Tâm dương là Tâm khí, Tâm hỏa.
Thống kinh: điều trị bằng y học cổ truyền
Đau bụng kinh là sự ngăn trở vận hành khí và huyết. Vì kinh nguyệt là do huyết hóa ra, huyết lại tùy vào khí để vận hành, do đó khi khí huyết hòa thuận, sung túc thì không gây đau bụng khi hành kinh.
Biện chứng luận trị viêm tắc tĩnh mạch
Giai đoạn đầu cấp tính, bệnh nhân thấysợ lạnh, phát sốt, miệng khát muốn uống, chi sưng nề đau nhức rõ, khi đi lại thấy đau kịch liệt, đại tiện táo, tiểu tiện ngắn đỏ.
Rối loạn kinh nguyệt: sinh lý bệnh và cơ chế bệnh sinh theo y học cổ truyền
Rối loạn kinh nguyệt là những biểu hiện bất thường của kinh nguyệt về thời gian, tần số và lượng máu mất trong ngày hành kinh, cùng với những triệu chứng khác kèm theo.
Y học cổ truyền ung thư cổ tử cung (cổ tử cung nham)
Điều trị bệnh vừa phối hợp thuốc uống trong, vừa phối hợp dùng ngoài, nâng cao chức năng miễn dịch của cơ thể, phù chính, bồi bản, tiêu lưu kháng nham.
Kinh nguyệt trước kỳ: nguyên tắc điều trị theo y học cổ truyền
Đối với người phụ nữ thì bào cung là khí quan riêng biệt, chuyên chủ việc kinh nguyệt và hệ bào, nơi phát nguồn của mạch Xung, mạch Nhâm.
Y học cổ truyền viêm thận tiểu cầu thận cấp tính
Viêm thận cấp tính không phải do các nguyên nhân viêm nhiễm trực tiếp kể trên gây nên, mà là sau viêm nhiễm do phản ứng miễn dịch phức hợp giữa kháng nguyên.
Y học cổ truyền xơ gan (đông y)
Hình ảnh lâm sàng của xơ gan xuất phát từ những thay đổi hình thái học sẽ phản ảnh mức độ trầm trọng của tổn thương hơn là nguyên nhân của các bệnh đưa tới xơ gan.
Y học cổ truyền viêm phế quản (đông y)
Có thể gặp viêm phế quản cấp ở mọi lứa tuổi, nhưng chủ yếu là ở trẻ em và người cao tuổi. Thường gặp viêm phế quản cấp khi trời lạnh hoặc khi thay đổi thời tiết đột ngột.
Đường niệu bệnh, tiêu khát (đái tháo đường)
Phiền khát uống nhiều, uống không giảm khát, miệng khô lưỡi ráo, cấp táo hay giận, bức nhiệt tâm phiền, niệu phiền lượng nhiều hoặc đại tiện táo kết, mạch huyền sác hoặc hoạt sác.
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: thấp nhiệt đại trường
Tính chất nhiệt tà làm tổn khí và hao tân dịch. Tính chất của Nhiệt tà làm trở trệ khí, Khi 2 yếu tố này liên kết nhau thì 1 yếu tố gây bạo chú, ói ỉa, 1 yếu tố gây trở trệ như mót rặn.
Y học cổ truyền tai biến mạch não
Về tạng phủ mắc bệnh, các học giả Đông y đều cho rằng sách Nội kinh nói Đại nộ tắc hình khí tuyệt mà huyết tràn lên trên, và “huyết khí cùng thượng nghịch.
Bệnh học ngoại cảm
Bệnh ngoại cảm bao gồm tất cả các bệnh có nguyên nhân từ môi trường khí hậu tự nhiên bên ngoài; do khí hậu, thời tiết của môi trường bên ngoài trở nên thái quá.
Y học cổ truyền tăng huyết áp
Ở châu Âu và Bắc Mỹ tỷ lệ người lớn mắc bệnh từ 15-20%. Theo một công trình của Tcherdakoff thì tỷ lệ này là 10-20%. Ở Việt Nam tỷ lệ người lớn mắc bệnh tăng huyết áp là 6-12%.
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: phong hàn thúc phế
Phong là dương tà có đặc điểm biến hóa nhanh, là nhân tố hàng đầu của mọi bệnh, và thường kết hợp với các tà khác để gây bệnh.
Bì phu nham (ung thư da)
Bì phu nham phát sinh và phát triển chủ yếu là do hỏa độc ngoại xâm tỳ trệ mất kiện vận, thấp trọc nội sinh dẫn đến khí trệ hỏa uất
Băng lậu: huyết ở âm đạo ra nhiều hoặc lai rai không dứt
Băng lậu có cùng gốc nhưng thể hiện chứng trạng có khác nhau, nếu băng lậu lâu ngày không cầm, thế bệnh nặng dần sinh ra băng.
Viêm sinh dục nữ: bệnh học y học cổ truyền, đông y
Đặc điểm lâm sàng khởi đầu bằng tình trạng viêm niêm mạc cơ quan sinh dục nữ, gây viêm tại chỗ sau đó lan theo chiều dài bộ phận sinh dục.
Y học cổ truyền thiếu máu cơ tim
Bệnh cơ tim thiếu máu có thể xuất hiện với bệnh cảnh đau ngực (với rất nhiều mức độ khác nhau) hoặc không có biểu hiện lâm sàng.
Tâm giao thống (xơ vữa động mạch vành)
Ngực đầy tức, đau trước ngực tâm quí, đoản khí, sắc mặt nhợt nhạt, gầy gò, vô lực, sợ lạnh, chi lạnh, tự hãn, ngủ không yên, ăn kém, tiểu tiện trong dài, đại tiện lỏng nát, lưỡi bệu nhợt mềm.
Hư lao: suy nhược cơ thể
Tâm quí kiên vong, huyền vựng, sắc mặt gầy bệch, khí đoản gầy gò, ngủ hay mơ, dễ tỉnh giấc,ăn không ngon miệng, hoặc bụng đau tiện lỏng, lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch tế nhược.
Can nham (ung thư gan nguyên phát)
Y học cổ truyền cho rằng, bản chất can nham là đặc điểm bản hư và tiêu thực. Điều trị chủ yếu lấy “Công bổ kiêm thi” hoặc công tà là chủ hoặc phù chính là chủ.
