Băng lậu: huyết ở âm đạo ra nhiều hoặc lai rai không dứt

2019-03-01 02:33 PM

Băng lậu có cùng gốc nhưng thể hiện chứng trạng có khác nhau, nếu băng lậu lâu ngày không cầm, thế bệnh nặng dần sinh ra băng.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Lâm sàng băng lậu

Trong thời gian không phải hành kinh mà huyết ở âm đạo ra nhiều hoặc xuống lai rai không dứt, gọi là Băng lậu. Bao gồm 2 chứng chính: Huyết băng và Kinh băng.

Băng: là huyết đột nhiên xòa xuống như dội nước.

Lậu: là huyết chảy rỉ rả mãi không dứt.

Băng lậu có cùng gốc nhưng thể hiện chứng trạng có khác nhau, nếu băng lậu lâu ngày không cầm, thế bệnh nặng dần sinh ra băng. Băng lậu có quan hệ nhân quả mật thiết với nhau nên không tách rời được.

Bệnh danh: Băng lậu, Rong huyết, Băng trung lậu hạ.

Nguyên nhân: Cơ chế chính là do tổn thương 2 mạch Xung Nhâm, không cố nhiếp huyết được, phần nhiều là do hư hàn, hư nhiệt, thấp nhiệt, huyết ứ, khí uất. Các thể lâm sàng:

Thể Hư hàn

Thiên về Huyết hư:

Băng lậu lâu ngày không bớt, màu huyết trong nhợt.

Mỏi yếu đùi thắt lưng, bụng dưới đau.

Thiên về Khí hư:

Băng lậu lâu ngày không khỏi, có từng cơn bất chợt băng huyết dữ dội hoặc rỉ rả không cầm. Màu huyết hồng nhạt, trong.

Mệt mỏi, đoản khí, không muốn ăn, lưỡi nhạt, rêu mỏng mà nhuận. Mạch hư đại hoặc tế nhược.

Thiên về Khí Huyết đều hư:

Băng lậu lâu ngày không hết, cơ thể suy kiệt kèm chứng trạng khí huyết lưỡng hư.

Thiên về Hàn:

Băng lậu lâu ngày như nước đậu.

Bụng dưới lạnh đau, sợ lạnh, chóng mặt, mỏi thắt lưng, tiêu lỏng.

Sắc mặt xanh bạc ánh vàng, thân thể khô gầy. Mạch trầm trì mà khẩn.

Thiên về Thận dương hư:

Đới hạ liên miên không dứt, ngũ canh tả, tiểu dầm hoặc tiểu nhiều lần.

Sắc mặt xạm tối, chi lạnh yếu, đau lưng đùi.

Lưỡi sậm nhợt, rêu mỏng bạc. Mạch vi trầm trì.

Thể Hư quá muốn thoát:

Băng huyết ồ ạt, chóng mặt, vã mồ hôi, bất an.

Sắc mặt tối, miệng há mắt trợn, chi lạnh, thở yếu, thần thức tối tăm mơ hồ. Mạch vi tế muốn tuyệt.

Thể Hư nhiệt

Thiên về Huyết hư:

Băng lậu lâu ngày không bớt, sắc tím lượng nhiều kèm triệu chứng hư nhiệt. Mạch tế sác.

Kèm Thận âm hư:

Băng lậu nhiều vào lúc chiều tối, sắc hồng thắm. Người gầy da khô, gò má đỏ, chóng mặt, ù tai, cổ họng khô đau, miệng lưỡi lở nứt, đau răng.

Sốt chiều, mệt, lòng bàn tay nóng. Khó ngủ, mộng mị, lưng gối đau, mềm nhũn, táo bón, tiểu vàng sẻn. Lưỡi đỏ nứt. Mạch hư sác, bộ xích hư đại.

Thể Thấp nhiệt

Thiên về Thấp:

Băng lậu huyết ra nhiều, chất nhờn, tinh thần mê mệt, nặng nề, đầu căng, ngực bụng đầy tức.

Mắt mặt sưng, mí mắt nặng. Sắc da vàng sẫm hơi lẫn với sắc hồng. Miệng nhớt, ăn kém, tiêu lỏng, tiểu sẻn. Rêu lưỡi trắng nhớt, hơi vàng. Mạch nhu hoạt.

Thiên về Nhiệt:

Băng lậu huyết ra nhiều, sắc tím sẫm hồng đặc, dính, mùi hôi tanh, bụng dưới đau nóng, đè đau hơn.

Sắc mặt nhờn, ẩm mồ hôi, miệng đắng nhớt, bứt rứt, khó ngủ, tiêu bón hoặc lỏng, tiểu vàng sẻn đỏ. Lưỡi hồng đỏ, rêu lưỡi khô vàng. Mạch hoạt sác.

Thể Huyết hư

Huyết lậu rỉ ít, sắc tím thành cục, bụng dưới đau, lưỡi tím sẫm. Mạch trầm sác.

Thể Khí uất

Do kinh nguyệt đi sai kỳ tạo thành chứng Băng lậu.

Sắc huyết màu tím, có cục. Lưỡi nhợt. Mạch huyền sác.

Điều trị băng lậu bằng thuốc y học cổ truyền

Hư hàn

Thiên về Huyết hư:

Phép trị: Dưỡng huyết cố sáp.

Bài thuốc sử dụng:

Bài Giao ngải thang (trích Kim quỹ yếu lược) gồm Thục địa 20g, Xuyên khung 12g, Đương quy 12g, Bạch thược 16g, Ngải diệp 12g, Cam thảo 12g, A giao 8g, Bào khương 4g.

Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc

Tác dụng Y học cổ truyền

Vai trò

Thục địa

Tư âm, bổ thận, dưỡng huyết

Quân

Xuyên khung

Hoạt huyết, chỉ thống

Quân

Đương quy

Bổ huyết, dưỡng huyết

Quân

Bạch thược

Dưỡng huyết, chỉ thống

Thần

A giao

Tư âm, dưỡng huyết, chỉ huyết

Thần

Ngải diệp

Điều hòa khí huyết, điều kinh, chỉ thống

Bào khương

Ôn trung, thông mạch

Cam thảo

Ôn trung, hòa vị

Thần - Sứ

Thiên về Khí hư:

Phép trị: Thăng dương ích khí.

Bài thuốc sử dụng:

Bài Bổ trung ích khí (xem Thống kinh).

Thiên về Hàn:

Phép trị: Ôn kinh, nhiếp huyết.

Bài thuốc sử dụng:

Bài Phục long can tán (trích Hòa tễ cục phương) gồm Xuyên khung 12g, Đương quy (sao) 8g, Thục địa 16g, Quế nhục 8g, Can khương 8g, Ngải diệp 12g, Chích thảo 6g, Mạch môn 12g, Phục long can 12g.

Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc

Tác dụng Y học cổ truyền

Vai trò

Xuyên khung

Hoạt huyết, chỉ thống

Thần

Đương quy

Dưỡng huyết, hoạt huyết

Thần

Thục địa

Bổ huyết, dưỡng huyết, bổ thận

Thần

Can khương

Trợ dương, trừ hàn, chỉ thống, chỉ huyết

Nhục quế

Ôn kinh trừ hàn, bổ mệnh môn tướng hỏa

Quân

Ngải diệp

Điều hòa khí huyết, điều kinh chỉ thống

Quân

Mạch môn

Nhuận phế, sinh tân dịch

Phục long can (Đất lòng bếp)

Ôn kinh, chỉ huyết

Quân

Cam thảo

Ôn trung, hòa vị

Sứ

Thiên Thận dương hư:

Phép trị: Bổ thận dương.

Bài thuốc sử dụng:

Bài Lộc nhung tán gồm Lộc nhung 12g, A giao 12g, Ô tặc cốt 8g, Đương quy 8g, Bồ hoàng 4g.

Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc

Tác dụng Y học cổ truyền

Vai trò

Lộc nhung

Bổ thận dương, bổ tinh huyết

Quân

A giao

Tư âm bổ huyết

Ô tặc cốt

Chỉ huyết

Đương quy

Dưỡng huyết, hoạt huyết.

Thần

Bồ hoàng

Hoạt huyết chỉ thống

Thể Khí Huyết lưỡng hư:

Phép trị: Bổ khí huyết.

Bài thuốc sử dụng:

Bài Thập toàn đại bổ thang (xem Kinh nguyệt sau kỳ) gồm Đương quy 12g, Xuyên khung 12g, Thục địa 12g, Bạch thược 12g, Nhân sâm 12g, Phục linh 12g, Bạch truật 12g, Hoàng kỳ 12g, Quế chi 8g, Chích thảo 6g.

Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc

Tác dụng Y học cổ truyền

Vai trò

Nhân sâm

Đại bổ nguyên khí, sinh tân dịch

Quân

Phục linh

Lý khí, hóa đàm

Thần

Bạch truật

Kiện vị, hòa trung, hóa đàm

Thần

Đương quy

Bổ huyết, dưỡng huyết

Quân

Thục địa

Bổ huyết, dưỡng âm, bổ thận

Quân

Bạch thược

Dưỡng huyết, chỉ thống

Thần

Xuyên khung

Hoạt huyết, chỉ thống

Hoàng kỳ

Bổ khí kiện tỳ

Quế chi

Ôn kinh thông mạch

Cam thảo

Ôn trung, hòa vị

Thần - Sứ

Hư nhiệt

Thiên về Huyết hư:

Phép trị: Dưỡng huyết, bổ thận âm, cố tinh.

Bài thuốc sử dụng:

Bài Kỳ hiệu tứ vật (trích Phụ nhân lương phương) gồm Đương quy, Bạch thược, Xuyên khung, A giao (sao), Ngải diệp (sao), Hoàng cầm (sao).

Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc

Tác dụng Y học cổ truyền

Vai trò

Đương quy

Bổ huyết, dưỡng huyết

Quân

Thục địa

Bổ huyết, dưỡng âm, bổ thận

Quân

Xuyên khung

Hoạt huyết, chỉ thống

Bạch thược

Dưỡng huyết, chỉ thống

Thần

A giao

Tư âm bổ huyết, bổ can thận

Ngải diệp

Bổ huyết điều kinh

Thần

Hoàng cầm

Thanh nhiệt giải độc

Chứng thấp nhiệt

Thiên về Thấp nhiệt:

Phép trị: Dưỡng huyết, thanh nhiệt, hóa thấp.

Bài thuốc sử dụng:

Bài Hoàng liên giải độc thang gồm Hoàng liên 12g, Hoàng bá 12g, Hoàng cầm 12g, Chi tử 12g, Sinh địa 12g, Ngải diệp 12g.

Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc

Tác dụng Y học cổ truyền

Vai trò

Hoàng liên

Tả tâm hỏa, tả hỏa ở trung tiêu

Quân

Hoàng bá

Thanh nhiệt tả hỏa ở hạ tiêu

Quân

Hoàng cầm

Thanh phế nhiệt, tả nhiệt ở thượng tiêu

Quân

Sinh địa

Tư âm thanh nhiệt, dưỡng can thận

Ngải diệp

Điều kinh, dưỡng huyết, an thai

Chi tử

Tả hỏa ở tam tiêu.
Dẫn nhiệt đi xuống bàng quang

Thần - Sứ

Thiên về uất khí:

Phép trị: Khai uất, thông kinh, nhiếp huyết.

Bài thuốc sử dụng: 

Bài Khai uất tứ vật thang gồm Hương phụ (sao) 12g, Đương quy 12g, Bạch thược 12g, Thục địa 12g, Thăng ma 6g, Nhân sâm 8g, Bạch truật 12g, Xuyên khung 8g, Hoàng kỳ 8g, Địa du 4g, Bồ hoàng (sao) 8g.

Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc

Tác dụng Y học cổ truyền

Vai trò

Hương phụ

Hành khí, khai uất, chỉ thống

Quân

Đương quy

Bổ huyết, dưỡng huyết, hoạt huyết

Thần

Thục địa

Dưỡng huyết, bổ can thận

Thần

Bạch thược

Liễm âm, dưỡng huyết, bình can chỉ thống

Thần

Thăng ma

Thanh nhiệt giải độc, thăng đề

Nhân sâm

Bổ nguyên khí, sinh tân dịch

Quân

Bạch truật

Kiện tỳ táo thấp

Xuyên khung

Hoạt huyết, chỉ thống

Thần

Hoàng kỳ

Bổ khí cố biểu

Bồ hoàng

Hành huyết chỉ thống

Thiên về huyết hư:

Phép trị: Dưỡng huyết, nhiếp huyết.

Bài thuốc sử dụng:

Bài Trục ứ chỉ băng thang gồm Đương quy, Xuyên khung, Tam thất, Mẫu lệ, Mộc dược, Đan sâm (sao), Ngũ linh chi, Ngải diệp (sao), Đơn bì, A giao (sao), Ô tặc cốt.

Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc

Tác dụng Y học cổ truyền

Vai trò

Đương quy

Dưỡng huyết, hoạt huyết

Quân

Xuyên khung

Hành khí, hoạt huyết

Thần

Tam thất

Bổ huyết, chỉ huyết, tiêu ứ huyết

Quân

Mẫu lệ

Thanh nhiệt, liễm hãn, tan đờm

Mộc dược

Hành khí tán huyết

Đan sâm

Bổ huyết, điều kinh

Ngũ linh chi

 

Ngải diệp

Điều hòa khí huyết, trừ hàn thấp, ôn kinh

Thần

A giao

Tư âm, bổ huyết

Thần

Ô tặc cốt

Chỉ huyết

Điều trị bằng châm cứu

Điều khí huyết

Chủ huyệt trên mạch Nhâm và 3 kinh âm ở chân: Can, Tỳ, Thận.

Huyệt đặc hiệu

Khí hải, Tam âm giao: Quân bình khí huyết.

Thiên xu, Quy lai: Cho kỳ kinh sớm.

Thái xung, Thái khê: Cho kỳ kinh muộn.

Thận du, Tỳ du, Túc tam lý: Cho kỳ kinh loạn.

Bài viết cùng chuyên mục

Phế nham (ung thư phế quản)

Phế nham thời kỳ sau: dùng các thuốc tây y không hiệu qủa; điều trị thuốc Trung y lại thấy không ít bệnh nhân tiến triển đột biến tốt, thời gian sống thêm tương đối dài.

Y học cổ truyền suy nhược mãn tính

Do mắc bệnh lâu ngày, làm cơ thể suy yếu, Thận âm, Thận dương suy, Thận âm suy hư hỏa bốc lên, Thận dương suy chân dương nhiễu loạn ở trên.

Y học cổ truyền bại não (đông y)

Mặc dù bất thường về vận động là dấu hiệu nổi bật nhất, nhưng rất thường gặp kèm theo những sa sút về trí thông minh, về phát triển tình cảm, ngôn ngữ và nhận thức.

Kinh nguyệt không định kỳ: điều trị theo y học cổ truyền

Các nguyên nhân trên làm cho khí huyết của mạch Xung, mạch Nhâm và Bào cung mất điều hòa, mà gây nên những rối loạn chu kỳ kinh nguyệt.

Phân loại thuốc y học cổ truyền

Thuốc thanh nhiệt là nhóm thuốc có tác dụng thanh nhiệt giáng hoả, thanh nhiệt lương huyết và thanh nhiệt giải độc.

Tim mạch và phong thấp nhiệt tý (thấp tim)

Viêm tim có thể gây tử vong, nhưng thường là để lại các di chứng ở van tim mà chủ yếu là van 2 lá và/hoặc van động mạch chủ.

Chi khí quản háo suyễn (hen phế quản)

Hen phế quản dị ứng (90% ở tuổi < 30, 50% tuổi > 40). Do hít phải nấm, bụi nhà: ở Việt Nam nguyên nhân do bụi chiếm tới 60% trong số các nguyên nhân.

Tiết niệu kết thạch (sỏi hệ thống tiết niệu)

Xét nghiệm nước tiểu có vi khuẩn niệu, tế bào mủ; định lượng can - xi niệu, systin niệu, axit uric niệu và tồn cặn oxalat, phosphat... Nếu có protein niệu là có viêm thận - bể thận.

Y học cổ truyền sốt bại liệt (đông y)

Người là nguồn bệnh duy nhất của virus bại liệt. Người bệnh không có biểu hiện lâm sàng, người bị thể nhẹ, thể không liệt là nguồn lây lan quan trọng nhất.

Kinh nguyệt trước kỳ: nguyên tắc điều trị theo y học cổ truyền

Đối với người phụ nữ thì bào cung là khí quan riêng biệt, chuyên chủ việc kinh nguyệt và hệ bào, nơi phát nguồn của mạch Xung, mạch Nhâm.

Y học cổ truyền nhiễm trùng tiết niệu (đông y)

E. Coli chiếm 80% trong các nhiễm trùng tiểu không do thủ thuật niệu khoa, không do bất thường giải phẫu học hệ niệu và không do sỏi.

Y học cổ truyền nhược năng tuyến giáp (viêm tuyến giáp Hashimoto)

Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của nó là tinh thần uất ức kéo dài, tình chí thất thường, can mất điều hoà dẫn đến can khí uất kết, khí trệ huyết ứ.

Y học cổ truyền bệnh tiểu đường (đông y)

Tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường rất khác nhau bởi nó phụ thuộc vào các yếu tố: địa lý, chủng tộc, lứa tuổi, mức sống, thói quen ăn uống sinh hoạt và tiêu chuẩn chẩn đoán.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: vị nhiệt úng thịnh

Nhiệt tà phạm Vị làm tiêu hao tân dịch, khô khát, lở miệng, tiểu sẻn. Đồng thời, nhiệt tà làm bức huyết, chảy máu răng miệng, Vị lạc với Tâm, Thần minh nên gây bức rức, cuồng sảng.

Y học cổ truyền viêm phế quản (đông y)

Có thể gặp viêm phế quản cấp ở mọi lứa tuổi, nhưng chủ yếu là ở trẻ em và người cao tuổi. Thường gặp viêm phế quản cấp khi trời lạnh hoặc khi thay đổi thời tiết đột ngột.

Y học cổ truyền thoái hóa khớp xương

Thoái hóa khớp là bệnh của toàn bộ thành phần cấu tạo khớp như sụn khớp, xương dưới sụn, bao hoạt dịch, bao khớp, thường xảy ra ở các khớp chịu lực nhiều.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: hàn trệ can mạch

Kinh Can, trong lộ trình ở vùng bẹn, vòng quanh bộ phận sinh dục, qua bụng dưới tản ra 2 bên chânm hàn tà xâm phạm Can mạch làm kinh khí ngưng trệ nên có biểu hiện đau bụng, sán khí.

Y học cổ truyền mỡ máu tăng cao

Do mỡ dạng hoà tan trong huyết tương hoặc kết hợp mỡ hòa tan với albumin để vận chuyển đi toàn thân gọi là chứng mỡ.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: đại trường hàn kết

Tính chất của Hàn tà là làm cho khí tụ lại khiến công năng truyền tống phân của Đại trường bị ngưng trệ, Ngoài ra, trên lâm sàng còn có những biểu hiện của Hàn khí như mặt trắng, sợ lạnh, tay chân mát.

Cách kê đơn thuốc đông y (y học cổ truyền)

Ngoài 10 -11 vị thuốc dùng để nhuận tiểu, nhuận gan, nhuận tràng, nhuận huyết, giải độc cơ thể, kích thích tiêu hóa, khai khiếu, việc sử dụng toa căn bản còn gia thêm Quế chi, Tía tô, Hành, Kinh giới, Bạch chỉ.

Viêm sinh dục nữ: điều trị bằng y học cổ truyền

Trong phạm vi bài này bao gồm tất cả các tên được phân loại theo màu sắc, tính chất, dịch tiết như Bạch đới, Hoàng đới, Bạch dâm, Bạch băng, Thanh đới, Bạch trọc, Xích đới, Hắc đới, Xích bạch đới, Ngũ sắc đới.

Kinh nguyệt ít: điều trị bằng y học cổ truyền

Tạng Thận khai khiếu ở tiền âm, hậu âm lại là chủ tể của cơ quan sinh dục, cho nên khi các chức năng của các tạng trên rối loạn đều có thể tác động đến chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ.

Chức năng sinh lý tạng tâm (tâm bào, phủ tiểu trường, phủ tam tiêu)

Tâm thuộc Thiếu Âm, thuộc hành Hỏa, Tâm đứng đầu 12 khí quan nên gọi là Thiếu Âm quân chủ, Tâm có Tâm âm là Tâm huyết, Tâm dương là Tâm khí, Tâm hỏa.

Viêm sinh dục nữ: bệnh học y học cổ truyền, đông y

Đặc điểm lâm sàng khởi đầu bằng tình trạng viêm niêm mạc cơ quan sinh dục nữ, gây viêm tại chỗ sau đó lan theo chiều dài bộ phận sinh dục.

Tiết niệu lạc cảm nhiễm (viêm đường tiết nệu)

Pháp chữa: kiện tỳ bổ thận, chính tả song giải vừa phù chính vừa khu tà, phù chính sẽ có tác dụng khu tà, khư tà sẽ nâng cao khả năng phù chính, công bổ kiêm dùng.