- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh học và điều trị đông y
- Băng lậu: huyết ở âm đạo ra nhiều hoặc lai rai không dứt
Băng lậu: huyết ở âm đạo ra nhiều hoặc lai rai không dứt
Băng lậu có cùng gốc nhưng thể hiện chứng trạng có khác nhau, nếu băng lậu lâu ngày không cầm, thế bệnh nặng dần sinh ra băng.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Lâm sàng băng lậu
Trong thời gian không phải hành kinh mà huyết ở âm đạo ra nhiều hoặc xuống lai rai không dứt, gọi là Băng lậu. Bao gồm 2 chứng chính: Huyết băng và Kinh băng.
Băng: là huyết đột nhiên xòa xuống như dội nước.
Lậu: là huyết chảy rỉ rả mãi không dứt.
Băng lậu có cùng gốc nhưng thể hiện chứng trạng có khác nhau, nếu băng lậu lâu ngày không cầm, thế bệnh nặng dần sinh ra băng. Băng lậu có quan hệ nhân quả mật thiết với nhau nên không tách rời được.
Bệnh danh: Băng lậu, Rong huyết, Băng trung lậu hạ.
Nguyên nhân: Cơ chế chính là do tổn thương 2 mạch Xung Nhâm, không cố nhiếp huyết được, phần nhiều là do hư hàn, hư nhiệt, thấp nhiệt, huyết ứ, khí uất. Các thể lâm sàng:
Thể Hư hàn
Thiên về Huyết hư:
Băng lậu lâu ngày không bớt, màu huyết trong nhợt.
Mỏi yếu đùi thắt lưng, bụng dưới đau.
Thiên về Khí hư:
Băng lậu lâu ngày không khỏi, có từng cơn bất chợt băng huyết dữ dội hoặc rỉ rả không cầm. Màu huyết hồng nhạt, trong.
Mệt mỏi, đoản khí, không muốn ăn, lưỡi nhạt, rêu mỏng mà nhuận. Mạch hư đại hoặc tế nhược.
Thiên về Khí Huyết đều hư:
Băng lậu lâu ngày không hết, cơ thể suy kiệt kèm chứng trạng khí huyết lưỡng hư.
Thiên về Hàn:
Băng lậu lâu ngày như nước đậu.
Bụng dưới lạnh đau, sợ lạnh, chóng mặt, mỏi thắt lưng, tiêu lỏng.
Sắc mặt xanh bạc ánh vàng, thân thể khô gầy. Mạch trầm trì mà khẩn.
Thiên về Thận dương hư:
Đới hạ liên miên không dứt, ngũ canh tả, tiểu dầm hoặc tiểu nhiều lần.
Sắc mặt xạm tối, chi lạnh yếu, đau lưng đùi.
Lưỡi sậm nhợt, rêu mỏng bạc. Mạch vi trầm trì.
Thể Hư quá muốn thoát:
Băng huyết ồ ạt, chóng mặt, vã mồ hôi, bất an.
Sắc mặt tối, miệng há mắt trợn, chi lạnh, thở yếu, thần thức tối tăm mơ hồ. Mạch vi tế muốn tuyệt.
Thể Hư nhiệt
Thiên về Huyết hư:
Băng lậu lâu ngày không bớt, sắc tím lượng nhiều kèm triệu chứng hư nhiệt. Mạch tế sác.
Kèm Thận âm hư:
Băng lậu nhiều vào lúc chiều tối, sắc hồng thắm. Người gầy da khô, gò má đỏ, chóng mặt, ù tai, cổ họng khô đau, miệng lưỡi lở nứt, đau răng.
Sốt chiều, mệt, lòng bàn tay nóng. Khó ngủ, mộng mị, lưng gối đau, mềm nhũn, táo bón, tiểu vàng sẻn. Lưỡi đỏ nứt. Mạch hư sác, bộ xích hư đại.
Thể Thấp nhiệt
Thiên về Thấp:
Băng lậu huyết ra nhiều, chất nhờn, tinh thần mê mệt, nặng nề, đầu căng, ngực bụng đầy tức.
Mắt mặt sưng, mí mắt nặng. Sắc da vàng sẫm hơi lẫn với sắc hồng. Miệng nhớt, ăn kém, tiêu lỏng, tiểu sẻn. Rêu lưỡi trắng nhớt, hơi vàng. Mạch nhu hoạt.
Thiên về Nhiệt:
Băng lậu huyết ra nhiều, sắc tím sẫm hồng đặc, dính, mùi hôi tanh, bụng dưới đau nóng, đè đau hơn.
Sắc mặt nhờn, ẩm mồ hôi, miệng đắng nhớt, bứt rứt, khó ngủ, tiêu bón hoặc lỏng, tiểu vàng sẻn đỏ. Lưỡi hồng đỏ, rêu lưỡi khô vàng. Mạch hoạt sác.
Thể Huyết hư
Huyết lậu rỉ ít, sắc tím thành cục, bụng dưới đau, lưỡi tím sẫm. Mạch trầm sác.
Thể Khí uất
Do kinh nguyệt đi sai kỳ tạo thành chứng Băng lậu.
Sắc huyết màu tím, có cục. Lưỡi nhợt. Mạch huyền sác.
Điều trị băng lậu bằng thuốc y học cổ truyền
Hư hàn
Thiên về Huyết hư:
Phép trị: Dưỡng huyết cố sáp.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Giao ngải thang (trích Kim quỹ yếu lược) gồm Thục địa 20g, Xuyên khung 12g, Đương quy 12g, Bạch thược 16g, Ngải diệp 12g, Cam thảo 12g, A giao 8g, Bào khương 4g.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
Thục địa |
Tư âm, bổ thận, dưỡng huyết |
Quân |
Xuyên khung |
Hoạt huyết, chỉ thống |
Quân |
Đương quy |
Bổ huyết, dưỡng huyết |
Quân |
Bạch thược |
Dưỡng huyết, chỉ thống |
Thần |
A giao |
Tư âm, dưỡng huyết, chỉ huyết |
Thần |
Ngải diệp |
Điều hòa khí huyết, điều kinh, chỉ thống |
Tá |
Bào khương |
Ôn trung, thông mạch |
Tá |
Cam thảo |
Ôn trung, hòa vị |
Thần - Sứ |
Thiên về Khí hư:
Phép trị: Thăng dương ích khí.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Bổ trung ích khí (xem Thống kinh).
Thiên về Hàn:
Phép trị: Ôn kinh, nhiếp huyết.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Phục long can tán (trích Hòa tễ cục phương) gồm Xuyên khung 12g, Đương quy (sao) 8g, Thục địa 16g, Quế nhục 8g, Can khương 8g, Ngải diệp 12g, Chích thảo 6g, Mạch môn 12g, Phục long can 12g.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
Xuyên khung |
Hoạt huyết, chỉ thống |
Thần |
Đương quy |
Dưỡng huyết, hoạt huyết |
Thần |
Thục địa |
Bổ huyết, dưỡng huyết, bổ thận |
Thần |
Can khương |
Trợ dương, trừ hàn, chỉ thống, chỉ huyết |
Tá |
Nhục quế |
Ôn kinh trừ hàn, bổ mệnh môn tướng hỏa |
Quân |
Ngải diệp |
Điều hòa khí huyết, điều kinh chỉ thống |
Quân |
Mạch môn |
Nhuận phế, sinh tân dịch |
Tá |
Phục long can (Đất lòng bếp) |
Ôn kinh, chỉ huyết |
Quân |
Cam thảo |
Ôn trung, hòa vị |
Sứ |
Thiên Thận dương hư:
Phép trị: Bổ thận dương.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Lộc nhung tán gồm Lộc nhung 12g, A giao 12g, Ô tặc cốt 8g, Đương quy 8g, Bồ hoàng 4g.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
Lộc nhung |
Bổ thận dương, bổ tinh huyết |
Quân |
A giao |
Tư âm bổ huyết |
Tá |
Ô tặc cốt |
Chỉ huyết |
Tá |
Đương quy |
Dưỡng huyết, hoạt huyết. |
Thần |
Bồ hoàng |
Hoạt huyết chỉ thống |
Tá |
Thể Khí Huyết lưỡng hư:
Phép trị: Bổ khí huyết.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Thập toàn đại bổ thang (xem Kinh nguyệt sau kỳ) gồm Đương quy 12g, Xuyên khung 12g, Thục địa 12g, Bạch thược 12g, Nhân sâm 12g, Phục linh 12g, Bạch truật 12g, Hoàng kỳ 12g, Quế chi 8g, Chích thảo 6g.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
Nhân sâm |
Đại bổ nguyên khí, sinh tân dịch |
Quân |
Phục linh |
Lý khí, hóa đàm |
Thần |
Bạch truật |
Kiện vị, hòa trung, hóa đàm |
Thần |
Đương quy |
Bổ huyết, dưỡng huyết |
Quân |
Thục địa |
Bổ huyết, dưỡng âm, bổ thận |
Quân |
Bạch thược |
Dưỡng huyết, chỉ thống |
Thần |
Xuyên khung |
Hoạt huyết, chỉ thống |
Tá |
Hoàng kỳ |
Bổ khí kiện tỳ |
Tá |
Quế chi |
Ôn kinh thông mạch |
Tá |
Cam thảo |
Ôn trung, hòa vị |
Thần - Sứ |
Hư nhiệt
Thiên về Huyết hư:
Phép trị: Dưỡng huyết, bổ thận âm, cố tinh.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Kỳ hiệu tứ vật (trích Phụ nhân lương phương) gồm Đương quy, Bạch thược, Xuyên khung, A giao (sao), Ngải diệp (sao), Hoàng cầm (sao).
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
Đương quy |
Bổ huyết, dưỡng huyết |
Quân |
Thục địa |
Bổ huyết, dưỡng âm, bổ thận |
Quân |
Xuyên khung |
Hoạt huyết, chỉ thống |
Tá |
Bạch thược |
Dưỡng huyết, chỉ thống |
Thần |
A giao |
Tư âm bổ huyết, bổ can thận |
Tá |
Ngải diệp |
Bổ huyết điều kinh |
Thần |
Hoàng cầm |
Thanh nhiệt giải độc |
Tá |
Chứng thấp nhiệt
Thiên về Thấp nhiệt:
Phép trị: Dưỡng huyết, thanh nhiệt, hóa thấp.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Hoàng liên giải độc thang gồm Hoàng liên 12g, Hoàng bá 12g, Hoàng cầm 12g, Chi tử 12g, Sinh địa 12g, Ngải diệp 12g.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
Hoàng liên |
Tả tâm hỏa, tả hỏa ở trung tiêu |
Quân |
Hoàng bá |
Thanh nhiệt tả hỏa ở hạ tiêu |
Quân |
Hoàng cầm |
Thanh phế nhiệt, tả nhiệt ở thượng tiêu |
Quân |
Sinh địa |
Tư âm thanh nhiệt, dưỡng can thận |
Tá |
Ngải diệp |
Điều kinh, dưỡng huyết, an thai |
Tá |
Chi tử |
Tả hỏa ở tam tiêu. |
Thần - Sứ |
Thiên về uất khí:
Phép trị: Khai uất, thông kinh, nhiếp huyết.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Khai uất tứ vật thang gồm Hương phụ (sao) 12g, Đương quy 12g, Bạch thược 12g, Thục địa 12g, Thăng ma 6g, Nhân sâm 8g, Bạch truật 12g, Xuyên khung 8g, Hoàng kỳ 8g, Địa du 4g, Bồ hoàng (sao) 8g.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
Hương phụ |
Hành khí, khai uất, chỉ thống |
Quân |
Đương quy |
Bổ huyết, dưỡng huyết, hoạt huyết |
Thần |
Thục địa |
Dưỡng huyết, bổ can thận |
Thần |
Bạch thược |
Liễm âm, dưỡng huyết, bình can chỉ thống |
Thần |
Thăng ma |
Thanh nhiệt giải độc, thăng đề |
Tá |
Nhân sâm |
Bổ nguyên khí, sinh tân dịch |
Quân |
Bạch truật |
Kiện tỳ táo thấp |
Tá |
Xuyên khung |
Hoạt huyết, chỉ thống |
Thần |
Hoàng kỳ |
Bổ khí cố biểu |
Tá |
Bồ hoàng |
Hành huyết chỉ thống |
Tá |
Thiên về huyết hư:
Phép trị: Dưỡng huyết, nhiếp huyết.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Trục ứ chỉ băng thang gồm Đương quy, Xuyên khung, Tam thất, Mẫu lệ, Mộc dược, Đan sâm (sao), Ngũ linh chi, Ngải diệp (sao), Đơn bì, A giao (sao), Ô tặc cốt.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
Đương quy |
Dưỡng huyết, hoạt huyết |
Quân |
Xuyên khung |
Hành khí, hoạt huyết |
Thần |
Tam thất |
Bổ huyết, chỉ huyết, tiêu ứ huyết |
Quân |
Mẫu lệ |
Thanh nhiệt, liễm hãn, tan đờm |
Tá |
Mộc dược |
Hành khí tán huyết |
Tá |
Đan sâm |
Bổ huyết, điều kinh |
Tá |
Ngũ linh chi |
|
Tá |
Ngải diệp |
Điều hòa khí huyết, trừ hàn thấp, ôn kinh |
Thần |
A giao |
Tư âm, bổ huyết |
Thần |
Ô tặc cốt |
Chỉ huyết |
Tá |
Điều trị bằng châm cứu
Điều khí huyết
Chủ huyệt trên mạch Nhâm và 3 kinh âm ở chân: Can, Tỳ, Thận.
Huyệt đặc hiệu
Khí hải, Tam âm giao: Quân bình khí huyết.
Thiên xu, Quy lai: Cho kỳ kinh sớm.
Thái xung, Thái khê: Cho kỳ kinh muộn.
Thận du, Tỳ du, Túc tam lý: Cho kỳ kinh loạn.
Bài viết cùng chuyên mục
Bệnh học tỳ vị
Tất cả vị khí tinh ba của ngũ tạng đều từ đó mà có, Thiên Linh Lan bí điển luận viết Tỳ Vị giã, thương lẫm chi quan, ngũ vị xuất yên..
Rối loạn kinh nguyệt: sinh lý bệnh và cơ chế bệnh sinh theo y học cổ truyền
Rối loạn kinh nguyệt là những biểu hiện bất thường của kinh nguyệt về thời gian, tần số và lượng máu mất trong ngày hành kinh, cùng với những triệu chứng khác kèm theo.
Y học cổ truyền thiếu máu huyết tán miễn dịch
Nguyên nhân chủ yếu là tiên thiên bất túc lại phục cảm thấp nhiệt, ngoại tà hoặc do tỳ vị hư tổn thấp trọc nội sinh, uất mà hóa ứ.
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: hàn thấp khốn tỳ
Ngoài tính chất hàn tà làm dương khí tụ lại, thấp tà làm cản trở hoạt động của khí đưa đến ngăn trở công năng hoạt động của Tỳ Vị.
Quá mẫn tính tử ban (viêm thành mạch dị ứng)
Đa phần là phát ban, có kèm theo sốt. Nếu như sau dùng thuốc mà dẫn đến quá mẫn thì thường có nốt ban đỏ thẫm to, phạm vi rộng.
Kinh nguyệt không định kỳ: điều trị theo y học cổ truyền
Các nguyên nhân trên làm cho khí huyết của mạch Xung, mạch Nhâm và Bào cung mất điều hòa, mà gây nên những rối loạn chu kỳ kinh nguyệt.
Y học cổ truyền nhược năng tuyến giáp (viêm tuyến giáp Hashimoto)
Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của nó là tinh thần uất ức kéo dài, tình chí thất thường, can mất điều hoà dẫn đến can khí uất kết, khí trệ huyết ứ.
Ngải tư bệnh (HIV, AIDS)
Chính khí hư dễ dẫn đến ngoại tà, tà độc phục cảm và dẫn đến chính hư tà thực thì bệnh tình càng trở nên nghiêm trọng và dẫn đến tử vong.
Y học cổ truyền chứng bất lực (đông y)
Ngoài vai trò của tủy sống đáp ứng lại kích thích cường dương bằng sờ mó còn có vai trò quan trọng của não bộ trong việc điều hòa các kích thích thông qua phản xạ tủy.
Y học cổ truyền viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh mạn tính được coi là một bệnh tự miễn quan trọng thứ hai trong nhóm các loại bệnh tự miễn (sau bệnh Lupus đỏ hệ thống) và là bệnh quan trọng nhất trong nhóm bệnh khớp do Thấp.
Y học cổ truyền viêm tiểu cầu thận mạn tính
Y học cổ truyền mô tả bệnh viêm cầu thận mạn tính trong chứng: thủy thũng, niệu huyết, yêu thống; thời kỳ sau thường là phạm trù hư lao.
Y học cổ truyền viêm teo niêm mạc dạ dày mạn tính
Viêm teo niêm mạc dạ dày mạn tính là bệnh danh của y học hiện đại. Y học cổ truyền thường mô tả chứng bệnh này trong các phạm trù.
Tâm giao thống (xơ vữa động mạch vành)
Ngực đầy tức, đau trước ngực tâm quí, đoản khí, sắc mặt nhợt nhạt, gầy gò, vô lực, sợ lạnh, chi lạnh, tự hãn, ngủ không yên, ăn kém, tiểu tiện trong dài, đại tiện lỏng nát, lưỡi bệu nhợt mềm.
Y học cổ truyền sốt bại liệt (đông y)
Người là nguồn bệnh duy nhất của virus bại liệt. Người bệnh không có biểu hiện lâm sàng, người bị thể nhẹ, thể không liệt là nguồn lây lan quan trọng nhất.
Viêm sinh dục nữ: điều trị bằng y học cổ truyền
Trong phạm vi bài này bao gồm tất cả các tên được phân loại theo màu sắc, tính chất, dịch tiết như Bạch đới, Hoàng đới, Bạch dâm, Bạch băng, Thanh đới, Bạch trọc, Xích đới, Hắc đới, Xích bạch đới, Ngũ sắc đới.
Y học cổ truyền động kinh (đông y)
Đặc điểm chủ yếu của bệnh là lên cơn đột ngột, ngắn và tái phát nhiều lần, có những rối loạn về ý thức, cảm giác và chức năng thần kinh thực vật, giữa 2 cơn hoạt động của cơ thể là bình thường.
Y học cổ truyền viêm gan mạn tính hoạt động
Viêm gan cấp tính điều trị không triệt để hoặc không được điều trị, bệnh tà lưu lại ở cơ thể, thấp nhiệt tích tụ ở can tỳ hoặc trung tiêu, khí cơ uất trệ, tạng phủ hư tổn, khí - huyết bất túc nặng hơn.
Bì phu nham (ung thư da)
Bì phu nham phát sinh và phát triển chủ yếu là do hỏa độc ngoại xâm tỳ trệ mất kiện vận, thấp trọc nội sinh dẫn đến khí trệ hỏa uất
Bệnh học và điều trị ngoại cảm ôn bệnh
Khí cũng là dạng vật chất cơ bản để tạo thành và duy trì sự sống của con người. Nó tồn tại trong các tổ chức tạng phủ và thông qua các hoạt động cơ năng của tạng phủ để phản ảnh ra ngoài.
Thống phong (bệnh goutte)
Để cân bằng, hàng ngày acid uric được thải trừ ra ngoài, chủ yếu theo đường thận và một phần qua đường phân cùng với các đường khác 200 mg.
Chi khí quản háo suyễn (hen phế quản)
Hen phế quản dị ứng (90% ở tuổi < 30, 50% tuổi > 40). Do hít phải nấm, bụi nhà: ở Việt Nam nguyên nhân do bụi chiếm tới 60% trong số các nguyên nhân.
Thoát cốt thư: viêm tắc động mạch chi
Giải phẫu bệnh lý: thấy lòng động mạch hẹp, thành dày lên, soi thấy trắng cứng, lớp cơ và nội mạc dày lên, có máu cục dính hay máu cục đã xơ hóa dính chặt vào thành động mạch.
Y học cổ truyền liệt mặt nguyên phát (đông y)
Sau khi rời thân não, dây thần kinh mặt, có kèm theo dây phụ Wrisberg, động mạch và tùng tĩnh mạch, chạy xuyên qua xương đá trong một ống xương: vòi Fallope.
Bệnh học can đởm
Gió và sấm sét là hiện tượng tự nhiên cùng xuất hiện. Sấm sét tượng cho quẻ Chấn, Do đó, người xưa cho là Can Đởm có quan hệ với nhau.
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: phong hàn thúc phế
Phong là dương tà có đặc điểm biến hóa nhanh, là nhân tố hàng đầu của mọi bệnh, và thường kết hợp với các tà khác để gây bệnh.