Viêm thanh quản dùng kháng sinh nào

2018-05-20 12:23 PM
Nhìn chung, bệnh viêm thanh thiệt thường là bệnh ở trẻ em nhưng hiện nay cũng đang gia tăng ở người lớn

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

CÂU HỎI

Một người đàn ông 44 tuổi đến phòng cấp cứu vì đau họng nặng. Triệu chứng của ông ta bắt đầu từ sáng nay với khó nuốt nhẹ và trở nên nặng dần sau 12h. Ông ta sốt cao 39°C lúc ở nhà và có những cơn khó thở ngắn tiến triển. Ông ta không bị xổ mũi, đau răng hay đau hàm trước đó. Ông ta cũng không tiếp xúc với bệnh gì trước đây. Khám thấy bệnh nhân bức rứt với khó thở co kéo cơ hô hấp phụ. Tiếng rít khi hít vào. Ông ta ngồi cúi ra trước và ngước cổ ra sau. Dấu hiệu sinh tồn của ông ta : nhiệt độ 39.5°C, huyết áp 116/60 mmHg, nhịp tim 118 lần/phút, tần số hô hấp 24 nhịp/ phút, SaO2 95% khi thở với khí trời. Khám họng thấy thành họng sau sưng đỏ không xuất tiết hay lớn hạnh nhân khẩu cái. Lưỡi gà ở chính giữa. Không đau vùng xoang hay nổi hạch cổ. Phổi nghe trong. Khám tim thấy nhịp nhanh với âm thổi tâm thu tống máu 2/6 dọc bờ phải xương ức. Khám bụng, và thần kinh đều bình thường. Xét nghiệm cho thấy bạch cầu máu là 17,000 µL 87% bạch cầu trung tính, 8% band forms, 4% lympho, và 1% mono. Hemoglobin13.4 g/dL với hematocrit 44.2%. Khí máu động mạch khi thở với khí trong phòng : pH 7.32, PaCO2 48 mmHg, và PaO2 92 mmHg. Phim Xquang cổ sau đó cho thấy có phù thanh thiệt. Bước tiếp theo để đánh giá và điều trị cho bệnh nhân này là?

A. Ampicillin, 500 mg IV q6h

B. Ceftriaxone, 1 g IV q24h

C. Đặt nội khí quản và ampicillin, 500 mg IV q6h

D. Đặt nội khí quản , ceftriaxone, 1 g IV q24h, và clindamycin, 600 mg IV q6h

TRẢ LỜI

Nhìn chung, bệnh viêm thanh thiệt thường là bệnh ở trẻ em nhưng hiện nay cũng đang gia tăng ở người lớn kể từ khi sử dụng vaccine Haemophilus influenzae type B. Viêm thanh thiệt có thể đe dọa tắc nghẽn đường thở gây tử vong nếu phù mô tế bào thanh thiệt và mô dưới thanh thiệt, thường do nhiễm H. influenzae type B . Tuy nhiên, các vi sinh vật khác cũng có thể gây ra tình trạng này như, H. influenzae type khác, Streptococcus pneumoniae, H. parainfluenzae, Staphylococcus aureus, và nhiễm virus. Khởi đầu điều trị viêm thanh thiệt ở người lớn bao gồm kiểm soát đường thở và kháng sinh tĩnh mạch. Bệnh nhân ở đây được mô tả các dấu hiệu tắc nghẽn đường thở như thở rít, khó nuốt nước miếng, và sử dụng cơ hô hấp phụ khi hít vào. Xquang cổ nghiêng cho thấy hình ảnh ngón tay cái cho thấy có phù nề thanh thiệt. Thêm vào đó, bệnh nhân có bằng chứng giảm thông khí với ứ chệ CO2. Vì thế, ngoài kháng sinh, bệnh nhân này cần đặt nội khí quản và thông khí cơ học hiệu quả có kiểm soát vì anh ta có nguy cơ cao tắc nghẽn thông khí. Kháng sinh nên bao phủ các tác nhân liệt kê ở trên và bao phủ luôn cả chủng kị khí ở miệng. Ở người lớn không đe dọa tắc nghẽn đường thở, nội soi thanh quản nên được chỉ định để đánh giá đường thở. Nội khí quản dùng khi tắc trên 50%. Ở trẻ em, nội khí quản thường được dùng do nội soi thanh quản có thể kích thích tắc đường hô hấp nhiều hơn người lớn, và tăng nguy cơ tử vong. Nội soi thanh quản và theo dõi sát.

Đáp án: D.

Bài viết cùng chuyên mục

Nguyên nhân tiếng thổi tim giữa tâm thu không lan là gì?

Các tiếng thổi bên phải, trừ tiếng click tống máu do hẹp động mạch phổi, thường tăng trong kỳ hít vào

Yếu tố nguy cơ khi chấp nhận ghép tim là gì?

Đào thải mạn tính thường là các bệnh lý mạch vành, với đặc điểm hẹp lan tỏa, đồng đều và dài trên chụp mạch, cách điều trị duy nhất là ghép lại

Nên làm gì khi ngộ độc thức ăn: câu hỏi y học

Đây là bệnh do độc tố trung gian gây bệnh xảy ra khi bào tử phát triển sau kho đun sôi

Chỉ số nào gợi ý chẩn đoán thiếu máu chân ?

Chẩn đoán PAD khi có các dấu hiệu lâm sàng trên, và ta nên tiến hành đánh giá chỉ số ABI nếu các triệu chứng lâm sàng không rõ rang

Biểu hiện khó thở ở bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống?

Nhiều tình trạng nhiễm trùng, viêm, bệnh lý di truyền có thể gây ra hiện tượng này bao gồm giang mai, lao, viêm động mạch Takayasu

Chọn kháng sinh điều trị Legionella: câu hỏi y học

Mặc dù có điều trị kháng sinh, nhưng viêm phổi do tất cả các nguyên nhân vẫn chiếm tỉ lệ tử vong cao ở Hoa Kỳ. Tỷ lệ tử vong của bệnh viêm phổi do Legionella thay đổi

Câu hỏi trắc nghiệm y học (16)

Câu hỏi trắc nghiệm y học nhiều lựa chọn phần mười sáu, dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, triệu chứng cận lâm sàng, chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt, điều trị, phòng bệnh, tác dụng của thuốc

Chiến lược đầu điên điều trị rối loạn chuyển hóa là gì?

Hầu hết các giả thiết được chấp nhận đều cho rằng sinh lý bệnh của hội chứng chuyển hóa liên quan đến dư thừa acid béo tự do và có tình trạng kháng insulin

Vi khuẩn nào gây viêm nội tâm mạc sau mổ tim: câu hỏi y học

Bệnh nhân phát triển viêm nội tâm mạch sau 2 tháng mổ thay van gần như mắc phải nhiễm trùng bệnh viện do lây nhiễm từ cuộc mổ

Bất thường siêu âm tim với tiếng thổi sau can thiệp động mạch vành: câu hỏi y học

Sau nhồi máu cơ tim, lá sau van 2 lá thường có nguy cơ bị thủng hơn lá trước vì nó chỉ có nguồn cấp máu duy nhất

Bệnh nào gây tiếng thổi tim toàn tâm thu?

Hiệu ứng Gallavadin xảy ra khi tiếng thổi ở hẹp van động mạch chủ lan xuống mỏm tim và tiếng thổi trở thành âm độ cao, giống như là tiếng thổi của hở van 2 lá

Đang sử dụng thuốc chống thải ghép: câu hỏi y học

Vaccine thương hàn uống chứa chủng virus sống giảm độc lực, vì thế dạng IM được ưu chuộng hơn. Điều trị dự phòng sốt rét hiện nay lien quan đến điều trị dự phòng hơn là chủng ngừa

Câu hỏi trắc nghiệm y học (48)

Câu hỏi trắc nghiệm y học nhiều lựa chọn phần bốn mươi tám, dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, triệu chứng cận lâm sàng, chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt, điều trị, phòng bệnh, tác dụng của thuốc

Vi khuẩn nào vào vết thương nhanh chóng gây hoại tử tụt huyết áp

Eikenella và Haemophilus thường gặp phổ biến ở miệng của người nhưng không ở chó

Điều trị thích hợp cho bệnh nhân nữ 44 tuổi đau ngực dữ dội như thế nào?

Đặc điểm cơn đau thay đổi theo tư thế là 1 đặc trưng của viêm ngoại tâm mạc, đau tăng khi nằm và giảm khi đứng

Bệnh lupus: câu hỏi y học

Lupus chống đông gây ra kéo dài những xét nghiệm đông máu do gắn vào Phospholipid. Mặc dù hầu hết thường gặp ở những bệnh nhân SLE, tỷ lệ mắc có thể tăng lên ở người bình thường

Thay đổi phác đồ điều trị chống huyết khối nhiễm trùng: câu hỏi y học

Sử dụng daptomycine hay linezolid để thay thế vancomycin trong viêm nội tâm mạc bên trái với chủng MRSA được khuyến cáo

Hút thuốc và ngừng hút thuốc: câu hỏi y học

Thuốc lá là yếu tố nguy cơ gây bệnh tim mạch, hô hấp và ung thư có thể thay đổi được. Những người hút thuốc lá có khả năng bị giảm 1 phần 3 thời gian cuộc sống vì thuốc lá

Xét nghiệm chẩn đoán viêm phổi do Legionella: câu hỏi y học

Kháng nguyên Legionella trong nước tiểu xuất hiện sau 3 ngày khi bắt đầu triệu chứng và duy trì tới 2 tháng sau đó. Nó không bị ảnh hưởng bởi sử dụng kháng sinh

Lựa chọn điều trị K phổi: câu hỏi y học

Hội chứng tĩnh mạch chủ trên là một biểu hiện của tắc nghẽn tĩnh mạch chủ trên với giảm nghiêm trọng lượng máu từ các tĩnh mạch đổ về từ đầu, cổ, và chi trên

Câu hỏi trắc nghiệm y học (56)

Câu hỏi trắc nghiệm y học nhiều lựa chọn phần năm mươi sáu, dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, triệu chứng cận lâm sàng, chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt, điều trị, phòng bệnh, tác dụng của thuốc.

Biến chứng muộn của ghép tủy xương: câu hỏi y học

Những bệnh nhân được xạ trị toàn thân có nguy cơ cao bị đục thủy tinh thể và nhược giáp. Mặc dù suy giảm nhận thức có thể xảy ra trong giai đoạn đầu sau ghép tủy do nhiều lý do

Lựa chọn điều trị khối u: câu hỏi y học

U lympho Hodgkin có tiên lượng tốt hơn u không Hodgkin. Những bệnh nhân có những yếu tố tiên lượng tốt có thể được chữa khỏi bằng xạ trị đơn thuần, trong khi những bệnh nhân có nguy cơ cao

Phân biệt chán ăn và cuồng ăn: câu hỏi y học

Chán ăn và cuồng ăn là 2 thực thể lâm sàng khác nhau nhưng có cùng đặc tính. Nhiều bệnh nhân với cuồng ăn có tiền căn chán ăn, và bệnh nhân với chán ăn từng gắn với chế độ ăn vô độ

Cai rượu cấp: câu hỏi y học

Tác động qua lại giữa bệnh và dinh dưỡng rất phức tạp, vì thế, nhiều nghiên cứu lâm sàng và cận lâm sàng phản ánh cả bệnh nền và tình trạng dinh dưỡng