Vi sinh vật nào gây vết loét đau ở dương vật

2018-05-20 12:25 PM
Mô học xác định kí sinh trung nội bào có thể phân biệt nhiễm leishmaniasis chứ không phải donovanosis

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

CÂU HỎI

Một người đàn ông 24 tuổi khám vì vết loét đau ở dương vật. Vết loét đầu tiên cách đây 2 tuần, và cũng từ thời gian đó, hai vùng lân cận cũng bị loét. Anh ta có máu ở quần lót từ dịch rỉ ra từ vết loét. Anh ta không có tiền căn bệnh lý trong quá khứ và chưa từng điều trị gì. Anh ta trở về từ chuyến du lịch 5 ngày từ Brazil, ở đây anh ta có quan hệ không dùng dụng cụ bảo vệ với một phụ nữ địa phương. Anh ta chối bỏ các hành vi quan hệ nguy cơ cao và chưa từng quan hệ với gái mại dâm. Lần cuối cùng anh ta xét nghiệm HIV cách đây 2 năm trước. Anh ta chưa từng nhiễm chlamydia hay lậu cầu. Khám thấy 3 sang thương đỏ, dễ vun đường kính 5mm hoặc ít hơn trên thân dương vật. Nó dễ chảy máu bất cứ khi nào va chạm. Sờ thấy không đau, và hạch bẹn tròn và cứng. Sinh thiết sang thương quan sát thấy những thể hai cực trong bào tương tế bào khổng lồ. Thêm vào đó có sự tăng sinh tương bào và vài bạch cầu trung tính. Xét nghiệm phản ứng huyết thanh âm tính. Cấy hiện tại không mọc vi khuẩn. Vi sinh vật nào gây ra bệnh cảnh này?

A. Calymmatobacterium granulomatis

B. Chlamydia trachomatis

C. Haemophilus ducreyi

D. Leishmania amazonênsis

E. Treponema pallidum

TRẢ LỜI

Donovanosis gây ra bởi sinh vật nội bào Ca- lymmatobacterium granulomatis và thường biểu hiện như là vết loét đỏ ở bộ phận sinh dục không đau, sau 1-4 tuần ử bệnh. Tuy nhiên, giai đoạn ủ bệnh có thể kéo dài 1 năm. Tình trạng nhiễm do lây qua đường tình dục, và tự nhiễm có thể dẫn đến sang thương mới bởi sự cọ sát da nhiễm. Thông thường sang thương không đau nhưng chảy máu dễ. Biến chứng bao gồm phimosis ở nam giới và and giả phì đại môi lớn ở nữ. Nếu tình trạng nhiễm không được điều trị, nó có thể dẫn đến tắc nghẽn tiến triển dương vật hoặc cơ quan khác. Chẩn đoán dựa trên mô thể Donovan với nhiều tế bào đa nhân lớn trên phết sang thương. Thể Donovan phản ánh nhiều vi sinh vật trong bào tương bạch cầu đơn nhân. Những vi sinh vật này có 2 cự và có hình dáng tương tự safety pin. Trên mô học, có sự tăng số lượng tương bào với vài bạch cầu trung tính; thêm vào đó, tăng sản biểu mô hiện diện và có thể loạn sản. Nhiều kháng sinh khác nhau có thể dùng để điều trị donovanosis bao gồm macrolides, tetracyclines, trimethoprimsulfamethoxazole, và chloramphenicol. Điều trị nên tiếp tục đến khi sang thương lành hẳn, thường cần trên 5 tuần điều trị. Tất cả những chọn lựa ở câu hỏi trên đều là chẩn đoán phân biệt của loét dương vật. Lymphogranuloma venereum hay gặp ở Caribbean. Vết loét do nhiễm nguyên phát có thể lành tự nhiên, và thường có nổi hạch bẹn lớn, có thể rỉ dịch. H. ducreyi gây vết loét ngoài da không đau tương tự như  donovanosis nhưng thường xảy ra khi da bị phơi nhiễm. Mô học xác định kí sinh trung nội bào có thể phân biệt nhiễm leishmaniasis chứ không phải donovanosis. Cuối cùng, bệnh nhân này không bị giang mai do huyết thanh chẩn đoán âm tính, và mô học không gợi ý chẩn đoán này.

Đáp án: A.

Bài viết cùng chuyên mục

Liệu pháp cải thiện chức năng nào hiệu quả sau ngừng tim ngoại viện là gì?

Các thuốc sử dụng trong điều trị ngừng tim không được chứng minh có bất kỳ hiệu quả nào trong giảm các biến chứng thần kinh

Phương thức nào xác định nguyên nhân gây ngất?

Bệnh nhân này có biểu hiện của hội chứng xoang cảnh nhạy cảm, trong đó receptor xoang cảnh nhạy cảm với áp lực mạch máu

Lựa chọn nào để điều trị phình động mạch chủ?

Chẹn beta giao cảm được khuyến cáo bởi vì giảm co bóp cơ tim, làm giảm sức ép lên thành động mạch chủ, giảm tiến triển của bệnh

Nên làm gì khi ngộ độc thức ăn: câu hỏi y học

Đây là bệnh do độc tố trung gian gây bệnh xảy ra khi bào tử phát triển sau kho đun sôi

Câu hỏi trắc nghiệm y học (56)

Câu hỏi trắc nghiệm y học nhiều lựa chọn phần năm mươi sáu, dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, triệu chứng cận lâm sàng, chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt, điều trị, phòng bệnh, tác dụng của thuốc.

Hội chứng viêm hô hấp cấp nặng: câu hỏi y học

Vào năm 2002, một đợt bùng phát của một bệnh toàn cơ thể nghiêm trọng, được đặt tên là hội chứng suy hô hấp cấp tính nặng, hay SARS, bắt đầu ở Trung Quốc

Khuyến cáo cho bệnh sốt rét: câu hỏi y học

Mefloquine chỉ có công thức uống. Nó thường sử dụng để điều trị dự phòng, nhưng cũng được sử dụng để điều trị bệnh sốt rét đa kháng thuốc

Câu hỏi trắc nghiệm y học (41)

Câu hỏi trắc nghiệm y học nhiều lựa chọn phần bốn mươi một, dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, triệu chứng cận lâm sàng, chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt, điều trị, phòng bệnh, tác dụng của thuốc

Phụ thuộc vitamin K: câu hỏi y học

Vitamin K là một vitamin tan trong dầu mà có vai trò trong quá trình đông cầm máu. Nó được hấp thu ở ruột non và tích trữ ở gan. Nó hoạt động như một cofactor

Áp lực mạch phổi biến đổi thế nào trong chèn ép tim cấp?

Tĩnh mạch cổ nổi, sóng x cao điển hình, sóng y xuống bất thường, ngược hẳn với bệnh nhân viêm màng ngoài tim co thắt

Biểu hiện giai đoạn cuối HIV như nào: câu hỏi y học

Chẩn đoán xác định như là lao hoạt động hay sarcom Kaposi, được coi như bị AIDS mặc dù lượng tế bào CD4

Hậu quả của tăng sản tâm thất phải là gì?

Trong hở chủ mạn tính, sự cân bằng áp lực thất trái cuối lỳ tâm trương và áp lực động mạch chủ làm thất trái tái cấu trúc và gây đóng van 2 lá sớm

Câu hỏi trắc nghiệm y học (35)

Câu hỏi trắc nghiệm y học nhiều lựa chọn phần ba mươi năm, dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, triệu chứng cận lâm sàng, chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt, điều trị, phòng bệnh, tác dụng của thuốc

Lựa chọn điều trị loạn sản tủy: câu hỏi y học

Không có các loại thuốc hoặc độc chất nào được sử dụng mà gây ra đàn áp tủy, rất có thể là bệnh nhân có tổn thương qua trung gian miễn dịch. Những yếu tố sinh trưởng không có hiệu quả trong giảm sản tủy

Tế bào gốc: câu hỏi y học

Tất cả các tế bào máu ngoại vi và phần lớn mô ngoại vi có nguồn gốc từ những tế bào gốc tạo máu. Khi những tế bào này bị tổn thương không hồi phục, ví dụ tiếp xúc phóng xạ liều cao

Câu hỏi trắc nghiệm y học (37)

Câu hỏi trắc nghiệm y học nhiều lựa chọn phần ba mươi bảy, dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, triệu chứng cận lâm sàng, chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt, điều trị, phòng bệnh, tác dụng của thuốc

Chẩn đoán đau bụng dữ dội và cổ trướng: câu hỏi y học

Xét nghiệm Ham hoặc ly giải đường sucrose không còn được sử dụng phổ biến. Các dòng tế bào vô tính bị thiếu hụt thường được phát hiện ở những bệnh nhân thiếu máu không tái tạo

Kiểm tra nào cần thiết trước can thiệp hẹp van tim hai lá?

Không có bằng chứng chứng tỏ can thiệp sửa van 2 lá qua da lợi ích hơn phẫu thuật

Nguyên nhân phổ biến nhất gây kích thích vùng dưới đồi bài tiết Vasopressin là gì?

Natri máu là thành phần chính ngoài tế bào và nồng độ thẩm thấu được quyết định chủ yếu bởi nồng độ Natri huyết tương

Vaccin human papillomavirus: câu hỏi y học

Thuốc chủng ngừa nên dùng ở trẻ em gái và phụ nữ trẻ trong độ tuổi từ 9 đến 26 với điều kiện là họ chưa có bằng chứng nhiễm với cả hai loại HPV 16 và 18 này

Kháng sinh thích hợp điều trị viêm tủy xương do blastomyces

Bệnh ngoài phổi nên luôn đươc điều trị, đặc biệt là nếu bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch.

Câu hỏi trắc nghiệm y học (23)

Câu hỏi trắc nghiệm y học nhiều lựa chọn phần hai mươi ba, dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, triệu chứng cận lâm sàng, chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt, điều trị, phòng bệnh, tác dụng của thuốc

Lựa chọn thuốc nào điều trị hội chứng WPW ?

Điều trị trong trường hợp này thường dung khử dòng trực tiếp kết hợp dung quinidin làm chậm dẫn truyền qua đường dẫn phụ

Helicobacter pylori gây bệnh: câu hỏi y học

Vi khuẩn này gây phản ứng trực tiếp ở mô dạ dày, với bằng chứng về sự xâm nhập tế bào đơn nhân và đa nhân ở tất cả các vùng mà nó cư trú, bất kể có hay không có triệu chứng

Tăng bạch cầu ái toan máu: câu hỏi y học

Giai đoạn này của bệnh có thể không có triệu chứng nhưng trong một số trường hợp, gợi lên một phản ứng quá mẫn cảm, và bệnh lý huyết thanh.