Phòng chống bệnh tim mạch: câu hỏi y học

2018-02-13 03:31 PM
Aspirin là tác nhân ức chế tiểu cầu được sử dụng rộng rãi trên tòan thế giới và là thuốc rẻ, có hiệu quả để đề phòng các bệnh tim mạch nguyên phát hay thứ phát

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

CÂU HỎI

Một phụ nữ 53 tuổi tìm lời khuyên từ bác sĩ của mình về cách phòng chống bệnh tim mạch và đột quỵ. Tiền sử bệnh nhân bị tiểu đường typ 2 từ 5 năm trước với HbA1C là 7.2%, được kiểm soát bằng Metformin liều 1000mg hai lần mỗi ngày ngoài ra không có tăng huyết áp hay bệnh mạch vành.

Bệnh nhân béo phì và chỉ số BMI là 33.6kg/m2. Hiện nay bệnh nhân đang trong giai đoạn tiền mãn kinh, kinh nguyệt không đều từ 3 tháng nay. Bệnh nhân không dung nạp Ibuprofen do khó chịu ở đường tiêu hóa. Bệnh nhân hút mỗi ngày một bao thuốc trong vòng 20 năm và đã bỏ hút thuốc. Bệnh nhân uống 1 cốc rượu vào mỗi buổi tối. Tiền sử gia đình có bố bị nhồi máu cơ tim năm 58 tuổi, chú bị năm 67 tuổi và bà nội năm 62 tuổi, mẹ chết năm 62 tuổi do đột quỵ. Bệnh nhân lo ngại rằng uống Aspirin mỗi ngày sẽ giúp phòng ngừa bệnh tim mạch nhưng cũng có các tác dụng phụ. Lời khuyên nào sau đây là đúng?

A. Aspirin được chỉ định để đề phòng bệnh tim mạch nguyên phát bởi vì tiền sử gia đình bệnh nhân có nhiều người mắc bệnh tim mạch và bệnh nhân mắc tiểu đường.

B. Aspirin chỉ được chỉ định để phòng bệnh tim mạch và mạch máu não thứ phát ở phụ nữ.

C. Do bệnh nhân không ở giai đoạn hậu mãn kinh nên Aspirin không nên được sử dụng vì nó sẽ làm chảy máu kinh nhiều hơn mà không làm giảm các nguy cơ của bệnh tim mạch.

D. Do bệnh nhân không uống Iboprofen được làm cho việc sử dụng Aspirin gặp khó khăn bởi vì chúng có phản ứng chéo và bệnh nhân có nguy cơ co thắt phế quản khi dùng Aspirin.

E. Nguy cơ chảy máu do Aspirin là 1-3% mỗi năm, nhưng sử dụng aspirin tan trong ruột hoặc chất đệm sẽ loại trừ các nguy cơ này.

TRẢ LỜI

Aspirin là tác nhân ức chế tiểu cầu được sử dụng rộng rãi trên tòan thế giới và là thuốc rẻ, có hiệu quả để đề phòng các bệnh tim mạch nguyên phát hay thứ phát. Aspirin cũng được khuyên sử dụng để phòng bệnh tim mạch nguyên phát cho những bệnh nhân mà nguy cơ về bệnh tim mạch >1%. Bao gồm các bệnh nhân tuổi > 40 có hai hoặc nhiều hơn yếu tố nguy cơ tim mạch, bệnh nhân >50 tuổi có 1 yếu tố nguy cơ tim mạch. Những yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân > 50 tuổi là tiểu đường, tiền sử gia đình. Những yếu tố khác góp phần thêm vào là béo phì, tiền sử hút thuốc mặc dù bây giờ đã bỏ.

Aspirin có hiệu quả tương đương ở nam và nữ và tình trạng mãn kinh không ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc. Tuy nhiên có những tác dụng khác nhau ở nam và nữ. Ở nam giới, aspirin làm giảm đáng kể nguy cơ nhồi máu cơ tim trong khi ở nữ giới, lại làm giảm nguy cơ đột quỵ nhiều hơn. Tác dụng phụ phổ biến nhất của aspirin là chảy máu, tỷ lệ 1-3% hàng năm. Sử dụng thuốc bọc niêm mạc ruột sẽ làm giảm nhưng không lại trừ nguy cơ này. Nguy cơ chảy máu cao hơn nếu gần đó bệnh nhân được dùng những thuốc chống đông hoặc ức chế tiểu cầu. Aspirin không làm tăng nguy cơ rong kinh. Cuối cùng, aspirin nên được sử dụng thận trọng cho các bệnh nhân tiền sử bị co thắt phế quản do aspirin hoặc các thuốc nhóm NSAIDs. Thông thường, những bệnh nhân này có tiền sử bị hen và polyp mũi. Tuy nhiên, những bệnh nhân này được báo cáo chỉ cảm thấy khó chịu ở đường tiêu hóa khi dùng Ibuprofen. Trong khi khó chịu ở đương tiêu hóa là một bất lợi khi dùng NSAIDs, nó thường không biểu thị một phản ứng thực sự.

Đáp án: A.

Bài viết cùng chuyên mục

Sốt lơ mơ ở bệnh nhân HIV tiêm chích: câu hỏi y học

Bệnh nhân này đang nhiễm trùng huyết nặng ở mức tối thiểu và rất có khả năng bị abscess ngoài màng cứng chèn ép tủy sống của anh ta

Phòng nhiễm vi rút hô hấp ở trẻ em thế nào: câu hỏi y học

Nên phòng ngừa bệnh đặc biệt là nơi có tỉ suất mắc cao; tuy nhiên, với tác dụng của vaccine RSV không chỉ ngăn ngừa

Nguyên nhân nào gây ra suy thận cấp ở bênh nhân 28 tuổi HIV?

Siêu âm thận có vai trò quan trọng để nguyên nhân gây ra tắc nghẽn có thể được khắc phục bởi đánh giá hệ tiết niệu

Adenosin điều trị cho loại nhịp tim nhanh nào?

Bệnh nhân có nhịp nhanh thất có QRS rộng phức tạp hoặc hội chứng kích thích sớm nên được điều trị bằng các thuốc giảm tính tự động

Can thiệp thích hợp giang mai tái phát ở bệnh HIV: câu hỏi y học

Nếu dịch não tủy âm tính, điều trị lại với 3 liều penicillin tiêm bắp cho giai đoạn muộn của giang mai.

Nguy cơ bị nhiễm bệnh do Clostridium difficile: câu hỏi y học

Điều này có thể bởi vì sự bao lấy colonize có thể cung cấp miễn dịch cho kí chủ hoặc ít độc hơn bệnh gây ra bởi strains

Yếu tố nào thúc đẩy đau thắt ngực: câu hỏi y học

Nguồn cung oxy đầy đủ yêu cầu phải có nồng độ oxy hít vào đủ, chức năng phổi bình thường, nồng độ.

Gợi ý nào là chẩn đoán u mềm lây: câu hỏi y học

Không giống như sang thương do poxvirus khác, molluscum contagiosum không liên quan đến viêm hay hoại tử

Đối tượng nào cần tầm soát HIV: câu hỏi y học

Hướng dẫn của CDC hiện nay khuyến cáo rằng tất người trưởng thành nên xét nghiệm HIV, trước khi kết hôn

Nghiệm pháp nào gây tăng cường độ tiếng thổi tim?

Trong bệnh lý cơ tim phì đại, có sự phì đại vách liên thất không triệu chứng gây ra hạn chế dòng máu đi qua van

Nguyên nhân chủ yếu gây tiêu chảy: câu hỏi y học

Campylobacter thường phổ biến hơn ở Châu Á và mùa đông ở vùng cận nhiệt đới. Giardia liên quan đến nguồn nước cung cấp bị ô nhiễm và ở những người cắm trại uống nước suối

Chỉ số nào trên điện tim chỉ ra phì đại thất trái?

Chuyển đạo ngoại biên aVR có giá trị âm vì vecto khử cực thất hướng xuống dưới và sang bên trái

Chiến lược đầu điên điều trị rối loạn chuyển hóa là gì?

Hầu hết các giả thiết được chấp nhận đều cho rằng sinh lý bệnh của hội chứng chuyển hóa liên quan đến dư thừa acid béo tự do và có tình trạng kháng insulin

Nguyên nhân tụ máu khớp gối tái phát: câu hỏi y học

aPTT kéo dài trong khi PT bình thường phù hợp với tình trạng rối loạn chức năng các yếu tố VIII, IX, X, XII, kininogen trọng lượng phân tử cao, hoặc yếu tố Fletcher

Bạch cầu cấp: câu hỏi y học

Xét nghiệm Viscosity là xét nghiệm được dành riêng cho những trường hợp đa u tủy nơi paraprotein một phần của IgM có thể gây ra lắng đọng ở mạch máu và thiếu máu cục bộ mô

Suy tim độ II nên dùng thuốc nào thêm khi phối hợp ACE và chẹn beta?

Isosorbide dinitrate, hydralazine kết hợp được chứng minh làm giả tỷ lệ tử vong và nhập viện ở bệnh nhân Mỹ Phi có chức năng thất trái giảm

Viêm phổi do coccidioidomycosis khác viêm phổi cộng đồng: câu hỏi y học

Bạch cầu ái toan thường tăng trong nhiễm cấp coccidioidomycosis và nốt ban đỏ thường là đặc điểm da khá phổ biến

Tình trạng lý nào gây tăng troponin?

Nó cũng có thể tăng trong các bệnh lý khác như nhồi máu phổi, viêm cơ tim hay suy tim, cũng có khi là viêm phổi mà không có hoại tử cơ tim

Thuốc nào được dùng dự phòng bệnh sốt rét

Thuốc điều trị dự phòng sốt rét khác nhau theo từng khu vực. Hiện tại, khuyến cáo dự phòng sốt rét ở Trung Mỹ là chloroquine

Suy tim độ nào khi bước chân lên ô tô gây khó thở?

Bệnh nhân này có triệu chứng khi gắng sức nhẹ nhưng bình thường khi nghỉ nên được phân loại NYHA III

Thuốc nào thích hợp cho đau thắt ngực tái phát?

Chẹn beta giao cảm có khả năng giãn mạch vành, giảm nhu cầu oxy cho tim, giảm co bóp và nhịp tim

Bé vụng về và xanh xao: câu hỏi y học

Thiếu vitamin A vẫn còn là vấn đề ở trẻ em với chế độ ăn nghèo nàn kéo dài ở 1 số vùng thuộc Châu Á, Châu Phi, Trung Quốc. Trẻ bị khô mắt với bằng chứng là bị quáng gà

Sốt suy kiệt khi nhiễm Cardiobacterium hominis

Bệnh nhân này bị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn bán cấp do một trong nhóm vi khuẩn HACEK

Chọn kháng sinh điều trị viêm phổi thở máy: câu hỏi y học

Metronidazole đường tĩnh mạch ít hiệu quả hơn vancomycin đường uống trong những ca nặng

Chán ăn và cuồng ăn: câu hỏi y học

Có 2 dưới nhóm của cuồng ăn là dùng thuốc xổ và không dùng thuốc xổ. bệnh nhân không dùng thuốc xổ thường nặng cân hơn và ít có rối loạn điện giải