- Trang chủ
 - Sách y học
 - Sinh lý y học
 - Cortisol quan trọng trong chống stress và chống viêm
 
Cortisol quan trọng trong chống stress và chống viêm
Mặc dù cortisol thường tăng nhiều trong tình trạng stress, một khả năng là glucocorticoid làm huy động nhanh acid amin và chất béo từ tế bào dự trữ.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Hầu như bất kỳ loại stress nào, vật lý hay thần kinh, đều gây ra tăng bàu tiết ACTH nhanh chóng và rõ rệt, sau đó vài phút là tăng bài tiết mạnh cortisol của vỏ thượng thận. Tác dụng này được chứng minh ngay ở thí nghiệm, trong đó hình thành corticosteroid và bài tiết tăng gấp sáu lần trong một con chuột trong vòng 4-20 phút sau khi gãy hai xương chân.

Hình. Phản ứng nhanh chóng của vỏ thượng thận của chuột trước tình trạng căng thẳng do gãy xương chày và xương mác ở thời điểm không. (Ở chuột, corticosterone được tiết ra thay cho cortisol).
Danh sách sau đây trình bày chi tiết một số loại khác nhau của stress làm tăng giải phóng cortisol:
Chấn thương;
Nhiễm trùng;
Quá nóng hoặc quá lạnh;
Tiêm norepinephrine và thuốc giao cảm khác;
Phẫu thuật;
Tiêm chất hoại tử dưới da;
Ngăn di chuyển của một con vật;
Bệnh suy nhược;
Mặc dù cortisol thường tăng nhiều trong tình trạng stress, chúng tôi không chắc chắn tại sao nó có lợi cho động vật. Một khả năng là glucocorticoid làm huy động nhanh acid amin và chất béo từ tế bào dự trữ, làm cho chúng ngay lập tức có năng lượng và tổng hợp các hợp chất khác, bao gồm glucose, cần thiết cho các mô khác của cơ thể. Thật vậy, nó được thấy trong một vài vi dụ về các mô bị tổn thương bị giảm protein có thể sử dụng acid amin mới để hình thành protein cần thiết cho cuộc sống của các tế bào. Ngoài ra, các acid amin có thể được dùng để tổng hợp các chất khác cần thiết trong tế bào, như purin, pyrimidin và creatine phosphate, chúng cần thiết để duy trì đời sống tế bào và tái sản xuất tế bào mới.
Tất cả đây là giả thuyết chính và chỉ được hỗ trợ bởi việc cortisol thường không huy động chức năng cơ bản protein của tế bào, như protein co cơ, và protein của tế bào thần kinh, cho đến khi gần như tất cả các protein khác được giải phóng. Tác dụng ưu tiên này của cortisol trong khi huy động các protein không bền có thể làm cho các acid amin có sẵn cho các tế bào cần để tổng hợp chất cần thiết cho cuộc sống.
Tác dụng chống viêm của nồng độ cortisol cao
Khi các mô bị nguy hiểm do chấn thương, do nhiễm vi khuẩn, hoặc trong con đường khác, chúng hầu hết trở thành “viêm”. Trong một vài trường hợp như viêm khớp dạng thấp, viêm nhiêm nguy hiểm hơn so với chấn thương hoặc chính bệnh đó. Quản lý một số lượng lớn costisol có thể thường gây ngừng quá trình viêm này hoặc đảo ngược tác dụng viêm của nó khi nó bắt đầu.
Trước khi cố gắng giải thích chức năng ngăn cản quá trình viêm. Năm giai đoạn chính của viêm: (1) các mô tổn thương tiết chất hóa học như histamin, bradykinin, enzym phân hủy protein, prostaglandin, và leukotrien kích hoạt quá trình viêm; (2) tăng máu tới vùng viêm nguyên nhân do một số sản phẩm bài tiết từ của mô, gọi là ban đỏ; (3) rò rỉ lượng lớn huyết tương ra khỏi mao mạch vào trong vùng tổn thương do tăng tính thấm mao mạch, sau đó đông máu ở dịch mô do đó gây ra phù không lõm; (4) bạch cầu xâm lấn xung quanh; và (5) sau đó vài ngày hoặc vài tuần hình thành mô sợi thường rất hữu ích trong quá trình lành vết thương.
Khi tiết hoặc tiêm lượng lớn cortisol vào người, glucocorticoid có hai tác dụng chống viêm: (1) nó có thể cabr các giai đoạn đầu của quá trình viêm nhiễm trước khi viêm bắt đầu viêm đáng kể, hoặc (2) nếu viêm đã bắt đầu, làm quá trình viêm xảy ra nhanh chóng và tăng khỏi bệnh.
Cortisol ngăn tiến triển của viêm bằng cách ổn định Lysosome và tác dụng khác
Cortisol có các tác dụng chống viêm dưới đây:
1. Cortisol làm vững bền màng lysosom. Đây là một trong những tác dụng chống viêm quan trọng do khả năng vỡ của nó thường khó hơn nhiều so với bình thường của các lysosom trong tế bào. Do đó hầu hết các enzym phân giải protein được giải phóng khi tế bào tổn thương do viêm, chúng được dự trữ chính trong các lysosom.
2. Cortisol làm giảm tính thấm thành mao mạch, có thể như tác dụng thứ hai làm giảm tiết enzym phân giải protein, nó ngăn mất huyết tương vào mô.
3. Cortisol làm giảm di chuyển của bạch cầu vào vùng viêm và thực bào các tế bào tổn thương. Tác dụng này có thể là kết quả do cortisol làm giảm hình thành prostaglandin và leukotrien, nếu không thì chúng gây tăng giãn mạch, tăng tính thấm mao mạch và tăng di động của bạch cầu.
4. Cortisol làm suy giảm hệ thống miễn dịch, làm giảm sản xuất tế bào lympho rõ rệt. Nhất là giảm tế bào lympho T. Đổi lại, giảm số lượng của các tế bào T và kháng thể trong vùng bị viêm làm giảm các phản ứng mô sẽ không gây viêm.
5. Cortisol làm giảm sốt chủ yếu do làm giảm giải phóng interleukin1 của tế bào bạch cầu, là một trong những kích thích chính hệ thống kiểm soát nhiệt độ vùng dưới đồi. Nhiệt độ giảm lần lượt làm giảm mức giãn mạch.
Như vậy, cortisol có tác dụng gần làm giảm gần như tất cả các mặt của quá trình viêm. Hiện chưa rõ có bao nhiêu tác dụng của cortisol làm ổn định lysosom và màng tế bào, so với tác dụng làm giảm hình thành prostaglandin và leukotrien từ acid arachidonic trong màng tế bào bị tổn thương và những tác dụng khác của cortisol.
Cortisol làm tiêu viêm
Ngay cả sau khi viêm hình thành, dùng cortisol thường làm giảm viêm trong vài giờ tới vài ngày. Tác dụng trước mắt là để ngăn chặn hầu hết các yếu tố thúc đẩy phản ứng viêm. Ngoài ra tỷ lệ lành bệnh tăng. Kết quả này chưa rõ cơ chế, có tác nhân cho phép cơ thể chống lại nhiều tác nhân gây stress khi đó cortisol được bài tiết số lượng lớn. Có lẽ đây là kết quả (1) huy động acid amin và sử dụng những acid amin đó sửa chữa mô tổn thương; (2) tăng tạo đường mới để thêm đường có sẵn trong hệ thống chuyển hóa chính (critical); (3) tăng số lượng acid béo sẵn có cho năng lượng tế bào; hoặc một vài tác dụng của cortisol bất hoạt hặc loại bỏ sản phẩm của viêm.
Bất kể các cơ chế chính xác bởi xảy ra các tác dụng chống viêm, tác dụng này của cortisol đóng một vai trò quan trọng trong cuộc chiến chống một số loại bệnh như viêm khớp dạng thấp, thấp khớp, và viêm cầu thận cấp tính. Tất cả các bệnh này được đặc trưng bởi viêm cục bộ nghiêm trọng, và những tác động có hại trên cơ thể được gây ra chủ yếu là do tình trạng viêm và không phải bởi các khía cạnh khác của bệnh.
Khi cortisol hoặc glucocorticoid khác được dùng cho bệnh nhân mắc các bệnh này, hầu như viêm bắt đầu giảm dần trong 24 giờ. Mặc dù cortisol không đúng với tình trạng bệnh cơ bản, ngăn ngừa các tác hại của các phản ứng viêm thường có thể là một biện pháp cứu người.
Bài viết cùng chuyên mục
Kích thích thần kinh: chức năng đặc biệt của sợi nhánh
Nhiều khớp thần kinh kích thích và ức chế được hiển thị kích thích các đuôi của một tế bào thần kinh. Ở hai đuôi gai bên trái có tác dụng kích thích ở gần đầu mút.
Kích thích thần kinh: thay đổi điện thế qua màng
Một điện thế qua màng tế bào có thể chống lại sự chuyển động của các ion qua màng nếu điện thế đó thích hợp và đủ lớn. Sự khác nhau về nồng độ trên màng tế bào thần kinh của ba ion quan trọng nhất đối với chức năng thần kinh: ion natri, ion kali, và ion clorua.
Phát triển của phôi trong tử cung
Khi sự cấy diễn ra, các tế bào lá nuôi phôi và các tế bào lá nuôi lân cận (từ túi phôi và từ nội mạc tử cung) sinh sản nhanh chóng, hình thành nhau thai và các màng khác nhau của thai kì, phôi nang.
Sóng khử cực và sóng tái cực: điện tâm đồ bình thường
ECG bình thường bao gồm một sóng P, một phức bộ QRS và một sóng T. Phức bộ QRS thường có, nhưng không phải luôn luôn, ba sóng riêng biệt: sóng Q, sóng R, và sóng S.
Vai trò của ion canxi trong co cơ
Nồng độ Ca nội bào tăng khi Ca++ đi vào trong tế bào qua kênh Ca trên màng tế bào hoặc được giải phóng từ lưới cơ tương. Ca++ gắn với camodulin (CaM) trở thành phức hợp Ca++-CaM, hoạt hóa chuỗi nhẹ myosin kinase.
Thông khí phế nang: khoảng chết và tác động của chúng
Trong thì thở ra, khí trong khoảng chết được thở ra đầu tiên, trước khi bất kỳ khí từ phế nang. Do đó, khoảng chết không thuận lợi cho loại bỏ khí thở ra từ phổi.
Sinh lý học thính giác và bộ máy thăng bằng (tiền đình)
Tai ngoài có loa tai và ống tai ngoài. Loa tai ở người có những nếp lồi lõm, có tác dụng thu nhận âm thanh từ mọi phía mà không cần xoay như một số động vật.
Các vùng liên hợp: cảm giác thân thể
Kích thích điện vào vùng liên hợp cảm giác bản thể có thể ngẫu nhiên khiến một người tỉnh dậy để thí nghiệm một cảm nhận thân thể phức tạp, đôi khi, chỉ là “cảm nhận” một vật thể như một con dao hay một quả bóng.
Sự phát triển chưa hoàn thiện của trẻ sinh non
Hầu như tất cả hệ thống cơ quan là chưa hoàn thiện ở trẻ sinh non và cần phải chăm sóc đặc biệt nếu như đứa trẻ sinh non được cứu sống.
Bất thường răng
Sâu răng là kết quả hoạt động của các vi khuẩn trên răng, phổ biến nhất là vi khuẩn Streptococcus mutans. Lệch khớp cắn thường được gây ra bởi sự bất thường di truyền một hàm khiến chúng phát triển ở các vị trí bất thường.
Khúc xạ ánh sáng: nguyên lý quang học nhãn khoa
Chỉ số khúc xạ của không khí là 1.00. Do đó, nếu ánh sáng đi trong một loại thủy tinh với tốc độ là 200,000km/s thì chỉ số khúc xạ của loại thủy tinh này 300,000 chia cho 200,000, hay 1.50.
Đặc điểm của sự bài tiết ở dạ dày
Khi bị kích thích, các tế bào viền bài tiết dịch acid chứa khoảng 160mmol/L acid chlohydric, gần đẳng trương với dich của cơ thể. Độ pH của acid này vào khoảng 0.8 chứng tỏ tính rất acid của dịch.
Dẫn truyền các tín hiệu cảm giác: con đường trước bên cho tín hiệu ít quan trọng
Đa số tín hiệu đau tận cùng ở nhân lưới cuả thân não và từ đây, chúng được chuyển tiếp đến nhận liềm trong của đồi thị, nơi các tín hiệu đau được xử lí tiếp.
Dịch não tủy và chức năng đệm của nó
Chức năng chính của dịch não tủy là lót đệm cho não trong hộp sọ cứng. Não và dịch não tủy có cùng trọng trượng riêng (chỉ khác biệt 4%), do đo não nổi trong dịch não tủy.
Cơ tâm thất của tim: sự dẫn truyền xung động
Các cơ tim bao phủ xung quanh tim trong một xoắn kép, có vách ngăn sợi giữa các lớp xoắn; do đó, xung động tim không nhất thiết phải đi trực tiếp ra ngoài về phía bề mặt của tim.
Hấp thu ở đại tràng và hình thành phân
Phần lớn hấp thu ở đại tràng xuất hiện ở nửa gần đại tràng, trong khi chức năng phần sau đại tràng chủ yếu là dự trữ phân cho đến một thời điểm thích hợp để bài tiết phân và do đó còn được gọi là đại tràng dự trữ.
Dinh dưỡng của trẻ sơ sinh
Vấn đề đặc biệt là thường xuyên phải cung cấp đủ dịch cho đứa bé bởi vì tỉ lệ dịch của trẻ sơ sinh là gấp bảy lần so với người lớn, và cung cấp sữa mẹ cần phải có một vài ngày để sản xuất.
Phospholipids và Cholesterol trong cơ thể
Phospholipid được chi phối bởi yếu tố điều hòa kiểm soát tổng thể quá trình chuyển hóa chất béo. Cholesterol có ở trong khẩu phần ăn bình thường và nó có thể được hấp thu chậm từ hệ thống ruột vào các bạch huyết ruột
Cấu trúc hóa học và sự tổng hợp insulin
Khi insulin được bài tiết vào máu, nó hầu như lưu thông ở dạng tự do. Bởi vì nó có thời gian bán hủy trung bình chỉ khoảng 6 phút nên phần lớn chúng bị loại bỏ khỏi tuần hoàn.
Một số yếu tố yếu tố ảnh hưởng tới hô hấp
Trong môt thời gian ngắn, hô hấp có thể được điều khiển một cách tự động làm tăng hoặc giảm thông khí do rối loạn nghiêm trọng về PCO2, pH, và PO2 có thể xảy ra trong máu.
Cấu trúc vi tuần hoàn và hệ mao mạch
Tại nơi mỗi mao mạch bắt nguồn từ một tiểu động mạch, chỉ còn một sợi cơ trơn thường vòng từng quãng quanh các mao mạch. Cấu trúc này được gọi là cơ thắt trước mao mạch.
Sự thay đổi nồng độ canxi và phosphate sinh lý ở dịch cơ thể không liên quan xương
Ở nồng độ canxi huyết tưong giảm một nửa, các thần kinh cơ ngoại biên trở nên dễ bị kích thích, trở nên co 1 cách tự nhiên,các xung động hình thành,sau đó lan truyền đến các thần kinh cơ ngoại biên gây ra hình ảnh co cơ cơn tetany điển hình.
Lách: kho dự trữ hồng cầu
Trong mô lách, các mao mạch thì cho máu thấm qua, bao gồm các tế bào hồng cầu, máu rỉ ra từ các thành của mao mạch vào các mắt xích nằm ngang khớp nhau, tạo nên mô lách màu đỏ.
Đo huyết áp tâm thu và tâm trương trên lâm sàng
Có sự tăng nhẹ trong huyết áp tâm thu thường xảy ra sau tuổi 60. Sự tăng này nguyên nhân do giảm khả năng co giãn hay trở nên cứng hơn, chủ yếu nguyên nhân do xơ vữa.
Hệ tuần hoàn: dòng máu chảy
Tất cả lưu lượng máu trong toàn bộ hệ tuần hoàn ở người trưởng thành khoảng 5000ml/phút. Đó là lượng lưu lượng tim bởi vì lượng máu bơm qua động mạch bởi tim trong mỗi phút.
