Stugeron Richter

2011-08-08 11:34 AM

Nồng độ huyết tương tối đa của cinnarizine đạt được từ 1-3 giờ sau khi dùng thuốc. Chu kz bán hủy của cinnarizine là 4 giờ. Cinnarizine được chuyển hóa hoàn toàn. Nó được loại thải 1/3 qua nước tiểu và 2/3 qua phân.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viên nén 25 mg : vỉ 25 viên, hộp 2 vỉ.

Thành phần

Mỗi 1 viên: Cinnarizine 25mg.

Mô tả

Cinnarizine là một chất chẹn calcium chọn lọc, thuộc nhóm IV các chất đối kháng calcium (theo sự phân loại của WHO).

Cinnarizine là thuốc kháng histamine H1.

Dược lực học

Cinnarizine ức chế sự co thắt các tế bào cơ trơn của mạch máu bằng cách chẹn các dòng calcium. Ngoài sự đối kháng trực tiếp calcium này cinnarizine làm giảm hoạt tính gây co mạch của các chất gây co mạch, như serotonin và epinephrine, bằng cách chẹn dòng calcium. Sự phong bế dòng calcium qua tế bào có tính chọn lọc ở mô, và kết quả là làm cho cinnarizine có đặc tính chống co thắt mạch mà không ảnh hưởng đến huyết áp và nhịp tim. Hơn nữa, cinnarizine còn có thể cải thiện sự suy giảm của vi tuần hoàn bằng cách tăng khả năng biến dạng của hồng cầu và giảm độ nhớt của máu. Sức kháng của tế bào với tình trạng giảm oxi không khí thở vào tăng lên.

Stugeron ức chế sự kích thích hệ thống tiền đình, dẫn đến kết quả ngăn chặn chứng giật nhãn cầu và các rối loạn giao cảm khác.

Cinnarizine có thể làm chấm dứt hoặc phòng ngừa triệu chứng chóng mặt cấp tính.

Dược động học

Nồng độ huyết tương tối đa của cinnarizine đạt được từ 1-3 giờ sau khi dùng thuốc. Chu kz bán hủy của cinnarizine là 4 giờ. Cinnarizine được chuyển hóa hoàn toàn. Nó được loại thải 1/3 qua nước tiểu và 2/3 qua phân.

Tỷ lệ gắn kết với protein trong huyết thanh của cinnarizine là 91%.

Chỉ định

Các rối loạn tuần hoàn não.

Điều trị duy trì đối với các triệu chứng rối loạn mê đạo, kể cả chóng mặt, choáng váng, ù tai, giật cầu mắt, buồn nôn và nôn mửa.

Phòng say tàu xe.

Phòng nhức nửa đầu.

Điều trị duy trì đối với các triệu chứng có nguồn gốc từ mạch não, như choáng váng, ù tai, nhức đầu có nguyên nhân mạch, tư cách không phù hợp với xã hội, dễ bị kích thích, mất trí nhớ và thiếu tập trung.

Điều trị duy trì đối với các rối loạn tuần hoàn ngoại biên, như hiện tượng Raynaud, chứng tập tễnh cách hồi, chứng xanh tím đầu chi, rối loạn dinh dưỡng, lo t do giãn tĩnh mạch và loét do dinh dưỡng, dị cảm, chứng chuột rút ban đêm, lạnh các chi.

Chống chỉ định

Stugeron chống chỉ định đối với những bệnh nhân nhạy cảm với thuốc.

Mang thai và cho con bú. Mặc dù trong các thử nghiệm trên động vật, Stugeron không gây quái thai, nhưng cũng như với tất cả các dược phẩm khác, Stugeron chỉ nên sử dụng trong thời kz có thai khi lợi ích của việc điều trị thuốc lớn hơn cả nguy cơ đối với bào thai. Chưa có số liệu cho thấy sự bài tiết của Stugeron qua sữa mẹ: nên ngừng cho bú khi người mẹ sử dụng Stugeron.

Thận trọng

Giống như những thuốc kháng histamine khác, Stugeron cũng gây các khó chịu ở dạ dày, vì thế tốt nhất là uống thuốc sau bữa ăn.

Đối với những bệnh nhân bị bệnh Parkinson, Stugeron chỉ nên dùng nếu như lợi ích của việc dùng thuốc lớn hơn những nguy cơ làm trầm trọng thêm bệnh.

Trong thời kỳ đầu dùng thuốc, Stugeron có thể gây buồn ngủ, vì thế cần thận trọng khi dùng cùng lúc với rượu hoặc các thuốc ức chế thần kinh trung ương.

Ảnh hưởng đối với khả năng lái xe và điều khiển máy móc: Do thuốc có thể gây buồn ngủ, đặc biệt khi bắt đầu dùng, cần thận trọng trong khi lái xe và điều khiển các máy móc.

Tương tác thuốc

Khi dùng đồng thời:

Rượu.

Thuốc ức chế thần kinh trung ương.

Thuốc chống trầm cảm 3 vòng.

Tác dụng an thần của các thuốc này hoặc của Stugeron có thể tăng.

Can thiệp vào chẩn đoán bệnh: Do tác dụng kháng histamin, Stugeron có thể ngăn những chỉ thị phản ứng da dương tính nếu dùng Stugeron 4 ngày trước thử nghiệm.

Tác dụng phụ

Buồn ngủ và rối loạn tiêu hóa có thể xảy ra. Những rối loạn này thường chỉ là tạm thời và thường tránh được khi tăng liều dần dần đến liều tối ưu.

Trong một số ít trường hợp có thể thấy đau đầu, khô miệng, tăng cân, ra mồ hôi và dị ứng. Tương tự, rất hiếm khi xuất hiện liken phẳng và các triệu chứng giống lupus. Đối với những người lớn tuổi, khi điều trị lâu dài, ở một số trường hợp bệnh ngoài bó tháp bị trầm trọng thêm hoặc bắt đầu xuất hiện, thường kèm theo trầm cảm. Nên ngừng điều trị trong những trường hợp như vậy.

Liều lượng, cách dùng

Rối loạn tuần hoàn não: 3 x 1 viên/ngày.

Rối loạn tuần hoàn ngoại biên: 3 x 2-3 viên/ngày.

Chóng mặt: 1 x 3 viên/ngày.

Say tàu, xe:

Người lớn: Uống 1 viên nửa giờ trước chuyến đi, sau đó nhắc lại cứ mỗi 6 giờ một lần.

Trẻ em: Dùng nửa liều của người lớn.

Stugeron nên dùng sau bữa ăn.

Liều tối đa hàng ngày không vượt quá 225 mg (9 viên).

Vì tác dụng của Stugeron đối với bệnh chóng mặt phụ thuộc vào liều lượng thuốc, nên liều có thể được nâng lên một cách từ từ.

Quá liều

Một trường hợp cá biệt, một bé 4 tuổi dùng thuốc quá liều cấp tính (2100 mg), người ta đã thấy các biểu hiện sau đây : nôn mửa, buồn ngủ, hôn mê, run rẩy, giảm huyết áp. Sự hồi phục đã yên ổn.

Không có thuốc giải độc đặc trị, nhưng trong trường hợp dùng quá liều, nên rửa dạ dày và dùng than hoạt.

Bảo quản

Để chỗ khô, giữ ở nhiệt độ khoảng 15 – 25 độ C. Tránh ánh sáng.

Bài viết cùng chuyên mục

Ferrous sulfate (sắt II sulfat)

Sắt cần thiết cho sự tạo hemoglobin, myoglobin và enzym hô hấp cytochrom C. Sắt được hấp thu qua thức ăn, hiệu quả nhất từ sắt trong thịt.

Saquinavir: thuốc kháng virus, Invirase

Saquinavir có cấu trúc tương tự như một đoạn protein nên có thể cạnh tranh và làm ảnh hưởng tới sự sao chép, ngăn chặn sự phát triển của virus

Sandimmun Neoral

Ciclosporin (cũng được biết như ciclosporin A), một polypeptid vòng bao gồm 11 acid amin, là chất có tác dụng ức chế miễn dịch.

Stimol

Stimol có thể dùng cho người tiểu đường vì không có chất đường trong công thức.Do thuốc có pH acide, khi dùng phải pha loãng thuốc trong một ly nước.

Secnidazol: thuốc chống amip, Citizol, Plagentyl, Savi Secnidazol, Secgentin

Secnidazol là một dẫn xuất của 5-nitroimidazol. Có hoạt tính diệt ký sinh trùng: Entamoeba histolytica, Giardia intestinalis, Trichomonas vaginalis và hoạt tính diệt vi khuẩn kỵ khí

Stadloric: thuốc điều trị thoái hóa khớp và viêm khớp dạng thấp

Stadloric điều trị triệu chứng của thoái hóa khớp (OA) và viêm khớp dạng thấp (RA). Giảm nhẹ các dấu hiệu và triệu chứng của viêm khớp tự phát thiếu niên (JIA). Giảm nhẹ các dấu hiệu và triệu chứng của viêm cột sống dính khớp.

Selsun

Không được sử dụng khi có viêm hoặc tiết dịch vì có thể gia tăng hấp thu thuốc. Chỉ dùng ngoài da. Không sử dụng trên da bị trầy xước hoặc những vùng da bị viêm.

Saxagliptin: thuốc chống đái tháo đường, Onglyza

Saxagliptin hạ thấp nồng độ glucose huyết tương lúc đói và làm giảm các thay đổi nồng độ glucose sau khi dùng một liều nạp glucose hoặc sau bữa ăn ở người đái tháo đường typ 2

Seduxen

Diazepam có tác dụng giúp làm thuận lợi tác dụng gây ức chế của GABA, trước hết là ở vùng chất cấu tạo dưới vỏ não. Tác dụng giải lo của diazepam khác với barbiturate.

Sertralin: thuốc chống trầm cảm, Aurasert, Cetzin, Hiloft, Inosert, Nedomir

Sertralin có tác dụng trong điều trị chứng rối loạn ám ảnh cưỡng bức, nhưng cơ chế tác dụng còn chưa rõ, tuy vậy, do clomipramin và các thuốc ức chế chọn lọc serotonin khác có tác dụng điều trị chứng này

Streptomycin

Nhiễm khuẩn vừa và nặng do các vi khuẩn nhạy cảm: Liều streptomycin thường dùng ở người lớn là 1, 2 g/ngày, phân liều cách nhau 6, 12 giờ/lần, tổng liều không quá 2 g/ngày.

Sterogyl

Dùng liều cao, lập lại: theo dõi canxi niệu, canxi huyết và ngưng nguồn cung cấp vit D nếu canxi huyết vượt > 105 mg/mL (2.62 mmol/L) hoặc canxi niệu > 4 mg/kg/ngày ở người trưởng thành hoặc 4 - 6 mg/kg/ngày ở trẻ em.

Sorbitol Delalande

Sau khi uống, sorbitol được chuyển hóa thành fructose nhờ vào men sorbitol-deshydrogenase, sau đó chuyển thành glucose.

Stablon

Nên lưu ý chỉ bắt đầu điều trị bằng Tianeptine sau khi đã ngưng IMAO 15 ngày, và bắt đầu điều trị bằng IMAO sau khi đã ngưng tianeptine 24 giờ.

Selexid

Khả năng viêm đại tràng màng giả nếu tiêu chảy xảy ra sau khi dùng thuốc, bị thiếu hụt carnitine trong điều trị dài hạn

Spiriva

Không được nuốt viên nang Spiriva. Viên nang Spiriva chỉ nên được sử dụng với thiết bị HandiHaler và hít vào qua miệng (hít vào bằng miệng).

Sintopozid

Ung thư tinh hoàn, carcinoma phổi tế bào nhỏ, u lympho ác tính Hodgkin và không Hodgkin, bạch cầu cấp không thuộc dòng lympho, sarcoma Ewing, sarcoma Kaposi.

Stresam

Etifoxine chlorhydrate được hấp thu tốt bằng đường uống, nó không gắn vào thành phần của máu, nồng độ của thuốc trong máu giảm từ từ theo 3 pha và thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu.

Sandostatin Lar: thuốc ức chế tăng tiết bệnh lý hormon tăng trưởng (GH) và khối u

Sandostatin Lar điều trị cho bệnh nhân bị bệnh to cực, điều trị cho bệnh nhân có các triệu chứng liên quan đến các khối u nội tiết dạ dày - ruột - tụy, điều trị cho bệnh nhân có khối u thần kinh nội tiết tiến xa có nguồn gốc trung tràng hoặc không rõ vị trí.

Sorbitol

Thuốc thúc đẩy sự hydrat - hoá các chất chứa trong ruột. Sorbitol kích thích tiết cholecystokinin - pancreazymin và tăng nhu động ruột nhờ tác dụng nhuận tràng thẩm thấu.

Surgam

Điều trị triệu chứng đau trong các trường hợp viêm tai mũi họng và răng miệng. Trong chỉ định này, phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ, đặc biệt là nguy cơ lan rộng cuả sự nhiễm trùng kết hợp.

Succinimide Pharbiol

Succinamide được hấp thu nhanh. Dùng 3 g succinamide mỗi 8 giờ cho người có thể trọng nặng 75 kg, sau 7 liều nồng độ trong máu đạt được từ 0,06 đến 0,11 mg/l.

Solmux Broncho (Solmux Pediatric)

Khi sử dụng đồng thời, carbocyst ine tăng sự hấp thu của amoxicilline sodium. Nếu trước đó điều trị bằng cimetidine sẽ làm giảm thải trừ carbocyst ine sulfoxid trong nước tiểu.

Mục lục thuốc theo vần S

Sabin vaccin, Vaccin bại liệt uống, Sagofène, Natri thiosulfat, Salagen, Pilocarpin, Salazopyrin, Sulfasalazin, Salazopyrin En tabs Sulfasalazin.

Staclazide MR: thuốc điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin (type 2)

Staclazide MR điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin (type 2) ở người lớn khi không kiểm soát được glucose huyết bằng chế độ ăn kiêng, luyện tập thể lực và giảm cân. Staclazide MR được uống mỗi ngày 1 lần vào buổi sáng.