Restasis: thuốc làm tăng sản sinh nước mắt ở bệnh nhân khô mắt

2021-02-03 09:09 PM

Restasis được chỉ định làm tăng sản sinh nước mắt ở những bệnh nhân do viêm mắt liên quan với viêm khô kết-giác mạc. Tăng sản sinh nước mắt không được nhận thấy ở các bệnh nhân đang dùng thuốc nhỏ mắt kháng viêm hay sử dụng nút điểm lệ.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Allergan.

Thành phần

Mỗi mL: Cyclosporin 0,05mg.

Mô tả

Nhũ tương nhỏ mắt đơn liều, màu trắng đục đến hơi trong mờ, vô khuẩn.

Restasis (nhũ tương nhỏ mắt cyclosporin 0,05%) chứa chất điều chỉnh đáp ứng miễn dịch tại chỗ với tác dụng kháng viêm.

Tên hóa học của cyclosporin là Cyclo[[(E)-(2S,3R,4R)-3-hydroxy-4-methyl-2-(methylamino)-6-octenoyl]-L-2-aminobutyryl-N-methylglycyl-N-methyl-L-leucyl-L-valyl-N-methyl-L-leucyl-L-alanyl-D-alanyl-N-methyl-L-leucyl-N-methyl-L-leucyl-N-methyl-L-valyl].

Cyclosporin là loại bột trắng mịn. Restasis có dạng nhũ tương đồng nhất màu trắng đục đến trong mờ. Độ thẩm thấu từ 230-320 mOsmol/kg và pH 6,5-8,0.

Dược lực học

Cyclosporin là một tác nhân ức chế miễn dịch khi dùng đường toàn thân.

Ở các bệnh nhân mà sự sản sinh nước mắt được cho là bị ức chế do viêm mắt liên quan với viêm khô kết-giác mạc, cyclosporin dạng nhũ tương được cho là có tác động điều hòa miễn dịch cục bộ. Cơ chế chính xác của tác động này chưa được biết.

Dược động học

Nồng độ cyclosporine A trong máu được định lượng bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao khối phổ đặc hiệu. Nồng độ cyclosporine trong máu, trong tất cả các mẫu thu nhận được, sau khi nhỏ Restasis 0,05%, 2 lần/ngày ở người trong 12 tháng, đều ở dưới mức giới hạn 0,1 ng/mL. Không phát hiện sự tích lũy thuốc trong máu trong suốt 12 tháng điều trị với Restasis.

Các đánh giá lâm sàng

Bốn nghiên cứu lâm sàng được kiểm soát chặt chẽ, đầy đủ, ngẫu nhiên, đa trung tâm đã được thực hiện với khoảng 1200 bệnh nhân bị viêm khô kết-giác mạc từ trung bình đến nặng. Restasis cho thấy làm tăng lượng nước mắt có ý nghĩa thống kê bằng gia tăng mức làm ướt trong thử nghiệm Schirmer lên tới 10mm so với chất dẫn tại thời điểm 6 tháng ở các bệnh nhân được xem là mất khả năng sản sinh nước mắt do viêm mắt. Tác dụng này được ghi nhận trong khoảng 15% bệnh nhân được điều trị với Restasis so với khoảng 5% bệnh nhân được điều trị với chất dẫn. Tăng sản sinh nước mắt không được nhận thấy ở các bệnh nhân đang dùng thuốc nhỏ mắt kháng viêm hay sử dụng nút điểm lệ. Không thấy có hiện tượng tăng nhiễm khuẩn hay nhiễm nấm ở mắt khi dùng Restasis.

Chỉ định và công dụng

Restasis được chỉ định làm tăng sản sinh nước mắt ở những bệnh nhân được xem là mất khả năng sản sinh nước mắt do viêm mắt liên quan với viêm khô kết-giác mạc. Tăng sản sinh nước mắt không được nhận thấy ở các bệnh nhân đang dùng thuốc nhỏ mắt kháng viêm hay sử dụng nút điểm lệ.

Liều lượng và cách dùng

Thuốc nhỏ mắt.

Xoay ngược ống thuốc đơn liều vài lần để tạo được nhũ tương trắng đục đồng nhất trước khi sử dụng. Nhỏ một giọt Restasis vào mỗi mắt, 2 lần mỗi ngày, cách khoảng 12 giờ.

Viêm khô kết - giác mạc (hội chứng khô mắt) là một bệnh mãn tính. Bệnh nhân cần được tư vấn không nên ngừng điều trị sớm.

Restasis có thể được sử dụng đồng thời với nước mắt nhân tạo với khoảng cách 15 phút giữa 2 thuốc. Nên xoay ngược ống thuốc vài lần để tạo được nhũ tương trắng đục đồng nhất trước khi sử dụng. Vứt bỏ ống thuốc ngay sau khi dùng.

Cảnh báo

Để tránh nhiễm bẩn hoặc khả năng gây tổn thương mắt, không để đầu ống thuốc chạm vào bất kỳ bề mặt nào và tránh tiếp xúc với mắt.

Restasis chưa được nghiên cứu đầy đủ ở những bệnh nhân có tiền sử viêm giác mạc do Herpes tái phát.

Quá liều

Không chắc có xảy ra Quá liều toàn thân sau khi dùng Restasis nhỏ mắt.

Do nồng độ cyclosporine hấp thu toàn thân là thấp sau khi dùng Restasis nhỏ mắt, vì thế không dự kiến xảy ra sự nhiễm độc toàn thân do Quá liều khi dùng Restasis nhỏ mắt ở người.

Chống chỉ định

Restasis chống chỉ định ở những bệnh nhân bị nhiễm trùng mắt tiến triển và những bệnh nhân đã có hay nghi ngờ quá mẫn cảm với cyclosporine hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai

Tác dụng gây quái thai

Chưa có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng Restasis ở phụ nữ mang thai. Hỗn dịch nhỏ mắt cyclosporin 0,05% không được hấp thu toàn thân sau khi dùng tại chỗ ở mắt và việc sử dụng ở người mẹ không được dự kiến là sẽ dẫn đến thai bị phơi nhiễm thuốc. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản chỉ ở liều cao gây độc đối với động vật mẹ.

Chưa quan sát thấy bằng chứng về tác dụng gây quái thai ở chuột cống hay thỏ dùng liều uống cyclosporin lên đến 300 mg/kg/ngày trong suốt quá trình hình thành các cơ quan. Liều này ở chuột cống và thỏ cao hơn khoảng 300.000 lần so với liều dùng hàng ngày ở người là một giọt (28 μL) Restasis 0,05% nhỏ 2 lần/ngày vào mỗi mắt của một người nặng 60kg (0,001 mg/kg/ngày), giả sử toàn bộ liều được hấp thu.

Tác dụng không gây quái thai

Các tác dụng phụ được quan sát thấy trong các nghiên cứu sinh sản ở chuột cống và thỏ chỉ ở các mức liều gây độc cho vật mẹ. Tại liều gây độc (ở chuột là 30 mg/kg/ngày và ở thỏ là 100 mg/kg/ngày), dung dịch cyclosporin uống đạt tiêu chuẩn Mỹ gây độc cho phôi và thai biểu hiện qua mức tăng tử vong tiền-hậu sản và giảm trọng lượng thai kết hợp với chậm hình thành xương.

Những liều này ở chuột cống cao hơn 30.000 lần và ở thỏ cao hơn 100.000 lần so với liều dùng hàng ngày ở người là một giọt (28 μL) Restasis 0,05% nhỏ 2 lần/ngày vào mỗi mắt của một người nặng 60kg (0,001 mg/kg/ngày), giả sử toàn bộ liều được hấp thu. Không quan sát thấy bằng chứng về nhiễm độc phôi thai ở chuột cống dùng cyclosporin liều uống lên đến 17 mg/kg/ngày hay thỏ dùng cyclosporin liều uống lên đến 30 mg/kg/ngày trong suốt quá trình hình thành các cơ quan. Liều ở chuột cống cao hơn khoảng 17.000 lần và liều ở thỏ cao hơn khoảng 30.000 lần so với liều dùng hằng ngày ở người.Đời con của chuột cống được cho uống cyclosporin 45 mg/kg/ngày từ ngày thứ 15 của thai kỳ đến ngày 21 hậu sản, ở mức độ nhiễm độc cho chuột mẹ, cho thấy một sự tăng tử vong hậu sản; liều này cao hơn 45.000 lần so với liều nhỏ mắt hằng ngày ở người (0,001 mg/kg/ngày), giả sử toàn bộ liều được hấp thu. Không có tác dụng phụ nào được quan sát thấy ở liều uống lên đến 15 mg/kg/ngày (cao hơn 15.000 lần so với liều dùng hàng ngày ở người).

Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt về Restasis ở phụ nữ có thai. Restasis chỉ nên dùng cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.

Phụ nữ cho con bú

Cyclosporin được biết là có bài tiết vào sữa mẹ sau khi dùng đường toàn thân, nhưng sự bài tiết vào sữa mẹ sau khi điều trị tại chỗ chưa được nghiên cứu. Mặc dù chưa phát hiện được nồng độ trong máu sau khi dùng Restasis tại chỗ, nên thận trọng khi dùng Restasis cho phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ.

Tương tác

Trong khi các thuốc tác động đến sự chuyển hóa P-450 đã được biết là gây biến đổi chuyển hóa cyclosporin toàn thân, phơi nhiễm toàn thân của Restasis (nhũ tương nhỏ mắt cyclosporin) là tối thiểu. Vì vậy, không chắc có tương tác nào xảy ra giữa thuốc nhỏ mắt Restasis với các thuốc dùng đường toàn thân.

Có ít thông tin về sự tương tác giữa các thuốc nhỏ mắt khác khi sử dụng cùng với thuốc nhỏ mắt cyclosporin.

Tác dụng ngoại ý

Phản ứng phụ thường gặp nhất sau khi dùng Restasis là nóng rát mắt (17%).

Các phản ứng phụ khác được báo cáo ở 1-5% bệnh nhân bao gồm:

Rối loạn hệ thần kinh

Thường gặp: Nhức đầu.

Ít gặp: Chóng mặt.

Rối loạn mắt

Rất thường gặp: Nóng rát mắt.

Thường gặp: Kích ứng mắt, cảm giác có dị vật trong mắt, sung huyết mắt/kếtmạc, đau mắt, nhức mắt, tiết dịch mắt, sợ ánh sáng, ngứa mắt, rối loạn thị lực (nhìn mờ), khô mắt.

Ít gặp: Viêm loét giác mạc, phù mí mắt, ban đỏ mí mắt, tăng tiết nước mắt.

Rối loạn tiêu hóa

Ít gặp: Buồn nôn.

Rối loạn da và mô dưới da

Ít gặp: Ban.

Mức độ thường gặp được quy định như sau: Rất thường gặp (≥1/10), thường gặp (≥1/100, <1/10), ít gặp (≥1/1.000, <1/100), hiếm gặp (≥1/10.000, <1/1.000), rất hiếm gặp (<1/10.000).

Kinh nghiệm hậu mãi

Các trường hợp hiếm gặp về phù mạch nặng, sưng mặt, sưng lưỡi, phù họngvà khó thở (lưu ý: những phản ứng này thêm vào biến cố hậu mãi hiện tại,phản ứng quá mẫn).

Tổn thương bề mặt của mắt (do để đầu ống thuốc chạm vào mắt trong khisử dụng), sưng mắt.

Cảm giác nóng rát.

Ngứa, nổi mề đay.

Thận trọng

Chỉ dùng nhỏ mắt.

Thông tin cho bệnh nhân

Nhũ tương trong ống thuốc sử dụng một lần cho một bệnh nhân nên dùng ngay lập tức sau khi mở để nhỏ một bên hay cả hai bên mắt, và lượng thuốc thừa nên được vứt bỏ ngay sau khi nhỏ thuốc.

Để tránh khả năng gây tổn thương mắt, cẩn thận không để ống thuốc chạm vào mắt. Không để đầu ống thuốc chạm vào mắt hoặc bất kỳ bề mặt nào khác để tránh nhiễm bẩn.

Restasis không nên dùng khi đang mang kính sát tròng. Nếu đang mang kính sát tròng, bệnh nhân nên tháo bỏ trước khi nhỏ nhũ tương.

Có thể mang kính trở lại khoảng 15 phút sau khi nhỏ Restasis.

Khả năng gây ung thư, gây đột biến và giảm khả năng sinh sản

Các nghiên cứu về khả năng gây ung thư toàn thân đã được tiến hành trên chuột nhắt và chuột cống đực và cái. Trong một nghiên cứu 78 tuần ở chuột nhắt được cho uống (theo chế độ ăn) liều 1,4 và 16 mg/kg/ngày, đã ghi nhận bằng chứng có ý nghĩa thống kê về khuynh hướng của bệnh u tế bào lymphô ở chuột cái, và tỷ lệ ung thư tế bào gan vượt đáng kể giá trị được kiểm soát ở các chuột đực khi dùng nửa liều.

Trong một nghiên cứu 24 tháng ở chuột cống được cho uống (theo chế độ ăn) liều 0,5, 2 và 8 mg/kg/ngày, u tuyến tế bào tiểu đảo tụy vượt quá mức kiểm soát một cách đáng kể ở liều thấp. Ung thư tế bào gan và u tuyến tế bào tiểu đảo tụy không liên quan đến liều dùng. Liều thấp ở chuột nhắt cao hơn khoảng 300 lần và ở chuột cống cao hơn khoảng 80 lần (được chuẩn hóa theo diện tích bề mặt cơ thể) so với liều dùng hàng ngày ở người, hoặc cách khác, liều thấp ở chuột nhắt cao hơn khoảng 1.000 lần và ở chuột cống cao hơn khoảng 500 lần so với liều dùng hàng ngày ở người là một giọt (28 μl) Restasis 0,05% nhỏ 2 lần/ngày vào mỗi mắt của một người nặng 60kg (0,001 mg/kg/ngày), giả sử toàn bộ liều được hấp thu.

Cyclosporin không được xem là chất gây đột biến gen/độc gen trong thử nghiệm Ames, thử nghiệm V79-HGPRT, thử nghiệm nhân nhỏ ở chuột nhắt và chuột Hamster Trung Quốc, thử nghiệm về rối loạn nhiễm sắc thể ở tủy xương chuột Hamster Trung Quốc, thử nghiệm tình trạng chết trội ở chuột nhắt và thử nghiệm sửa chữa ADN ở tinh dịch của chuột nhắt đã được điều trị. Một nghiên cứu phân tích trao đổi thanh nhiễm sắc ở cùng một mẫu (SCE – sister chromatid exchange) gây cảm ứng với cyclosporin bằng cách dùng tế bào lymphô người trong các thử nghiệm in vitro đã cho dấu hiệu kết quả dương tính (phương pháp gây cảm ứng của SCE).

Không thấy có sự suy giảm khả năng sinh sản trong các nghiên cứu ở chuột cống đực và cái dùng liều uống cyclosporin lên đến 15 mg/kg/ngày (khoảng 15.000 lần liều hàng ngày ở người 0,001 mg/kg/ngày) trong 9 tuần (chuột đực) và 2 tuần (chuột cái) trước khi giao phối.

Dùng cho trẻ em

An toàn và hiệu quả của Restasis chưa được xác minh ở bệnh nhi dưới 16 tuổi.

Dùng cho người già

Nhìn chung, chưa quan sát thấy sự khác biệt về tính an toàn và hiệu quả giữa bệnh nhân già và trẻ.

Tác động khi lái xe và sử dụng máy móc

Restasis có thể gây nhìn mờ thoáng qua, điều này có thể làm giảm khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Bệnh nhân nên chờ cho đến khi nhìn rõ trở lại trước khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Bảo quản

Bảo quản dưới 30ºC, để nơi khô ráo.

Trình bày và đóng gói

Nhũ tương nhỏ mắt (vô khuẩn, không chứa chất bảo quản) 0.05% x hộp 30 ống tuýp x 0.4mL.

Bài viết cùng chuyên mục

Rotarix: thuốc phòng ngừa viêm dạ dày ruột do rotavirus

Trong các thử nghiệm lâm sàng, hiệu quả Rotarix đã được chứng minh chống lại viêm dạ dày-ruột do rotavirus của các chủng phổ biến như G1P và các chủng rotavirus không phổ biến như G8P gây viêm dạ dày-ruột nặng và G12P gây viêm dạ dày-ruột ở bất kỳ mức độ.

Rocamux: thuốc làm loãng đờm trong điều trị các bệnh đường hô hấp

Rocamux điều trị các rối loạn về tiết dịch trong các bệnh đường hô hấp như viêm phế quản, viêm mũi - họng, hen phế quản, tắc nghẽn đường hô hấp cấp và mạn tính. Điều trị hỗ trợ trong các bệnh viêm nhiễm đường hô hấp.

Relestat: thuốc điều trị ngứa mắt liên quan với viêm kết mạc dị ứng

Relestat (Epinastine) là một chất đối kháng thụ thể H1 trực tiếp, có hoạt tính tại chỗ và là chất ức chế phóng thích histamin từ dưỡng bào. Epinastine có hoạt tính chọn lọc đối với thụ thể histamin H1 và có ái lực đối với thụ thể histamin H2.

Regulon: thuốc uống ngừa thai

Bắt đầu dùng thuốc Regulon vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt, dùng mỗi ngày 1 viên liên tục trong 21 ngày, tốt nhất là vào cùng giờ mỗi ngày. Tiếp theo là 7 ngày không dùng thuốc, trong thời gian này sẽ hành kinh.

Refresh Liquigel/Refresh Tears: thuốc điều trị nóng rát kích ứng và khô mắt

Refresh Liquigel/Refresh Tears làm dịu nhất thời cảm giác nóng rát, kích ứng và khó chịu do khô mắt hoặc do tiếp xúc với gió hay ánh nắng. Thuốc còn được dùng như một chất bảo vệ chống lại các kích thích khác.

Rosiglitazon: thuốc chống đái tháo đường typ 2

Rosiglitazon là một thuốc điều trị bệnh đái tháo đường typ 2 thuộc nhóm thiazolidindion, có tác dụng cải thiện sự nhạy cảm của insulin với tế bào đích, do đó cải thiện sự kiểm soát glucose huyết

Rocuronium bromid: thuốc giãn cơ, Esmeron, Rocuronium Kabi, Rocuronium hameln

Rocuronium không tác động đến ý thức, ngưỡng đau và não nên được sử dụng để giãn cơ trong phẫu thuật sau khi người bệnh đã mê và để đặt nội khí quản do tác dụng nhanh

Rituximab: thuốc chống ung thư, Mabthera

Rituximab phá hủy các lympho B và do đó được sử dụng để điều trị những bệnh có quá nhiều lympho B hoặc lympho B hoạt động quá mạnh hoặc bị rối loạn hoạt động

Ritonavir: thuốc kháng virus, Norvir

Sau khi uống, ritonavir được hấp thu ở ống tiêu hóa và nồng độ đỉnh huyết tương đạt được sau 2 đến 4 giờ, hấp thu phụ thuộc vào liều và tăng nếu uống thuốc cùng với thức ăn

Ribavirin: thuốc kháng virus, Barivir, Bavican Cap, Beejelovir, Copegus

Cơ chế tác dụng của ribavirin còn chưa biết đầy đủ, in vitro, ribavirin có tác dụng trên nhiều loại virus, tuy nhiên không liên quan tới tác dụng chống virus nhiễm ở người

Repaglinid: thuốc chống đái tháo đường, Dopect, Eurepa, Pranstad, Relinide, Ripar

Repaglinid làm giảm nồng độ đường huyết cả lúc đói và sau bữa ăn trên động vật thí nghiệm, người khỏe mạnh và trên bệnh nhân đái tháo đường. Đồng thời repaglinid làm giảm nồng độ đường và hemoglobin A1c

Ramipril: thuốc ức chế men chuyển, Deltapril, Praril, Provace, Ramidil, Ramigold

Tác dụng điều trị suy tim của ramipril nhờ giảm hậu gánh do làm giảm sức cản mạch ngoại vi, giảm tiền gánh do làm giảm áp lực mao mạch phổi và sức cản mạch phổi, cải thiện cung lượng tim

Rabeprazol: thuốc ức chế bơm proton, Angati, Anrbe, Apbezo, Atproton

Sử dụng các chất ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn dạ dày ruột với Salmonella, Campylobacter và Clostridium difficile.

Ribastad

Phối hợp interferon alpha-2b/peginterferon alpha-2b điều trị (1) nhiễm virus viêm gan C mạn tính ở người có bệnh gan còn bù (chưa suy) chưa điều trị với interferon hoặc tái phát sau điều trị interferon alpha-2b, (2) viêm gan C đồng nhiễm HIV.

Revolade

Dùng liều thấp nhất có hiệu quả duy trì số lượng tiểu cầu theo chỉ định. Khởi đầu 50 mg 1 lần một ngày, đánh giá chức năng gan.

Remsima: thuốc ức chế miễn dịch chống thấp khớp

Không chỉ định cho bệnh Crohn với lỗ rò mủ cấp tính cho đến khi nguồn lây nhiễm nguy cơ, đặc biệt áp xe, đã được loại trừ

Ribomustin: thuốc điều trị bệnh bạch cầu lympho mạn

U lympho không Hodgkin thể diễn tiến chậm ở bệnh nhân bệnh tiến triển sau điều trị với rituximab hoặc hóa trị phối hợp rituximab

Renapril

Chống chỉ định mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc/thuốc cùng nhóm. Phù mạch (phù lưỡi, niêm mạc khoang miệng &/hoặc họng) sau khi dùng thuốc khác.

Remirta

Bệnh nhân cao tuổi hoặc phát triển các triệu chứng bồn chồn/kích động tâm thần vận động: Việc tăng liều cần theo dõi sát để tìm ra đáp ứng thỏa đáng và an toàn.

Rocuronium Kabi

Tăng tác dụng với thuốc mê nhóm halogen hóa; liều cao thiopental, methohexital, ketamin, fentanyl, gammahydroxybutyrat, etomidat và propofol; thuốc giãn cơ không khử cực khác.

Risedronate Stada

Thuốc được nuốt nguyên viên và không được ngậm hay nhai. Để thuốc vào được dạ dày, bệnh nhân nên uống thuốc với nhiều nước (khoảng 120 ml) ở tư thế đứng.

Rishon

Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử, là một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị giảm lipid khác (ví dụ: ly trích LDL máu) hoặc khi các liệu pháp này không thích hợp.

Rusartin

Tăng huyết áp: 80 mg, 1 lần/ngày; tăng tới 160 mg hoặc thêm thuốc lợi tiểu nếu huyết áp không được khống chế tốt; có thể phối hợp thuốc chống tăng huyết áp khác.

Reminyl

Phản ứng phụ. Giảm thèm ăn, biếng ăn, trầm cảm, choáng váng, đau đầu, run, ngất, hôn mê, buồn ngủ, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, đau vùng trên bụng, khó tiêu, khó chịu ở bụng, tăng tiết mồ hôi, co thắt cơ, mệt mỏi.

Remicade

Người lớn hay trẻ em bệnh Crohn, người lớn bệnh Crohn gây ra lỗ rò: 5 mg/kg, tiếp nối 5 mg/kg vào tuần thứ 2 và thứ 6 sau liều đầu tiên, sau đó lặp lại điều trị mỗi 8 tuần.

Recormon

Thành phần amino acid và carbohydrat của Epoetin beta giống như erythropoietin được phân lập từ nước tiểu của bệnh nhân thiếu máu

Mục lục các thuốc theo vần R

R - cin - xem Rifampicin, R - Hu EPO - xem Erythropoietin, Rabavert - xem Vaccin dại, Rabies immunoglobulin and Pasteur antirabies serum - xem Globulin miễn dịch kháng dại và huyết thanh kháng dại Pasteur.

Rantudil forte (Rantudil retard)

Viên nang Rantudil forte, Rantudil retard được dùng điều trị các tổn thương viêm và đau, đặc biệt tổn thương có liên quan với hệ cơ xương.

Recol

Recol là loại thuốc làm giảm cholesterol từ chủng Aspergillus terreus. Sau khi uống, lovastatin một lactone bất hoạt - được thủy phân thành dạng hydroxyacid tương ứng.

Retrovir

Zidovudine được phosphoryl hóa trên cả tế bào bị nhiễm hay không bị nhiễm thành dẫn xuất monophosphate (MP) do men thymidine kinase của tế bào.

Renova

Renova nên được dùng trong một chương trình chăm sóc da toàn diện: Chăm sóc da nói chung, tránh nắng, mặc quần áo tránh nắng, sử dụng kem chống nắng và các sản phẩm làm ẩm da.

Rhinathiol Promethazine

Các thuốc kháng histamine có đặc tính chung là đối kháng, do đối kháng tương tranh ít nhiều mang tính thuận nghịch, với tác dụng của histamine, chủ yếu trên da, mạch máu, phế quản và ruột.

Rigevidon

Viên nén Rigevidon 21 + 7 Fe là thuốc uống ngừa thai bằng cách ức chế sự rụng trứng, qua đó tránh việc có thai ngoài ý muốn.

Rhinathiol

Phối hợp thuốc tan đàm với thuốc ho hoặc các thuốc làm khô đàm (tác dụng atropinic) là không hợp lý.

Rocaltrol

Calcitriol, một trong những chất chuyển hóa có hoạt tính của vitamine D3, bình thường được tạo thành ở thận từ một tiền chất của nó là 25-hydroxycholécalciférol (25-HCC).

Risperdal

Risperdal, có hoạt chất là risperidone, là thuốc chống loạn thần mới thuộc nhóm dẫn xuất benzisoxazole.

Risordan (Risordan LP)

Isosorbide dinitrate là một nitrate hữu cơ bị biến dưỡng nhanh chóng và hoàn toàn bởi các glutathion-S-transferase. Thời gian bán hủy của liều uống duy nhất một viên là 40 phút ở người.

Rocephine

Ceftriaxone rất bền vững với beta lactamase, kể cả pénicillinase và céphalosporinase. Ceftriaxone có tác dụng trên hầu hết các vi khuẩn Gram âm và Gram dương.

Rocgel

Điều trị triệu chứng những cơn đau do bệnh thực quản, dạ dày, tá tràng. Uống một gói khi có cơn đau, không uống quá 6 gói một ngày. Phần thuốc trong gói được uống trực tiếp, nguyên chất không phải pha loãng.

Rodogyl

Rodogyl là thuốc phối hợp spiramycine, kháng sinh họ macrolide, và métronidazole, kháng sinh họ 5 nitroimidazole, đặc trị các bệnh nhiễm trùng răng miệng.

Rosampline

Nhóm penicilline đi qua sữa mẹ và có thể gây tai biến dị ứng ở trẻ. Do đó không nên cho con bú trong thời gian điều trị.

Rohto Kodomo Soft

Thuốc nhỏ mắt Rohto Kodomo Soft ngăn ngừa viêm mắt, bảo vệ mắt trẻ khỏi những bệnh do bơi lội, làm giảm triệu chứng đỏ mắt, ngứa và các triệu chứng khác.

Rohto Antibacterial

Thuốc nhỏ mắt Rohto Antibacterial có tính ổn định cao, đảm bảo tác dụng trong suốt quá trình sử dụng. Thuốc làm giảm cảm giác đau đớn khó chịu và trẻ em dùng cũng được.

Rovacor

Rovacor có hoạt chất chính là lovastatin, có tên hóa học là acid butanoic 2-methyl-1, 2, 3, 7, 8, 8a-hexahydro-3,7-dimethyl-8-[2-(tetrahydro-4-hydroxy-6-oxo-2H-pyran-2-yl)-ethyl]-1naphthalenyl ester.

Rovamycine

Spiramycine không bài tiết dưới dạng có hoạt tính qua thận, do đó không cần điều chỉnh liều trong trường hợp suy thận. Hấp thu nhanh (thời gian bán hấp thu: 20 phút), nhưng không hoàn toàn, sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.

Rulid

Khi dùng kháng sinh macrolide kết hợp với các alcaloid gây co mạch của nấm cựa gà, co mạch ở các đầu chi có thể dẫn đến hoại tử đã được ghi nhận.

Retinoid

Tác dụng tại chỗ của tretinoin không liên quan đến tác dụng sinh lý của vitamin A. Khi bôi trên da, tretinoin có nhiều tác dụng khác nhau lên tế bào.

Roxithromycin

Roxithromycin là kháng sinh macrolid, có phổ tác dụng rộng với các vi khuẩn Gram dương và một vài vi khuẩn Gram âm. Trên lâm sàng roxithromycin thường có tác dụng đối với Streptococcus pyogenes.

Risperidon

Risperidon là một thuốc chống loạn thần loại benzisoxazol, có tác dụng đối kháng chọn lọc với thụ thể serotonin typ 2 (5 HT2) và thụ thể dopamin typ 2 (D2). Risperidon cũng gắn với thụ thể adrenergic alpha1.

Ringer lactate

Dung dịch Ringer lactat, có thành phần điện giải, và pH tương tự như của các dịch ngoại bào của cơ thể, Ion lactat được nhanh chóng chuyển hóa thành ion bicarbonat.

Rifampicin

Rifampicin có hoạt tính với các vi khuẩn thuộc chủng Mycobacterium, đặc biệt là vi khuẩn lao, phong và Mycobacterium khác như M. bovis, M. avium.

Riboflavin (Vitamin B2)

Riboflavin không có tác dụng rõ ràng khi uống hoặc tiêm. Riboflavin được biến đổi thành 2 co - enzym là flavin mononucleotid (FMN) và flavin adenin dinucleotid (FAD).

Retinol (Vitamin A)

Vitamin A là vitamin tan trong dầu rất cần cho thị giác, cho sự tăng trưởng và cho sự phát triển và duy trì của biểu mô. Nhu cầu hằng ngày của trẻ em là 400 microgam (1330 đvqt), và của người lớn là 600 microgam (2000 đvqt).

Reserpin

Reserpin làm cạn kiệt dự trữ catecholamin và serotonin ở đầu tận cùng dây thần kinh giao cảm ngoại biên và làm cạn kiệt catecholamin và serotonin ở não, tim và nhiều cơ quan khác.

Ranitidin

Ranitidin ức chế cạnh tranh với histamin ở thụ thể H2 của tế bào vách, làm giảm lượng acid dịch vị tiết ra cả ngày và đêm, cả trong tình trạng bị kích thích bởi thức ăn, insulin, amino acid, histamin, hoặc pentagastrin.