- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Phác đồ điều trị bệnh lý nhi khoa
- Phác đồ điều trị nhiễm trùng huyết ở trẻ em
Phác đồ điều trị nhiễm trùng huyết ở trẻ em
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhận định chung
Nhiễm trùng huyết là tình trạng có sự hiện diện của vi khuẩn trong dòng máu kèm theo biểu hiện lâm sàng của nhiễm trùng. Biến chứng thường gặp và nguy hiểm là sốc nhiễm trùng. Tác nhân thường gặp thay đổi tùy theo tuổi và ổ nhiễm trùng nguyên phát.
Tác nhân nhiễm khuẩn cộng đồng thường gặp
Gram dương: Liên cầu nhóm B, phế cầu, tụ cầu vàng.
Gram âm: Hemophilus influenzae Vi khuẩn thường gặp theo nhóm tuổi:
Sơ sinh: Group B Streptococcus, E.coli, Listeria monocytogene, Stapylococcus aureus.
Nhũ nhi: Hemophilus influenzae, Streptococcus pneumoniae, Stapylococcus aureus, Meningococcus.
Trẻ lớn: Streptococcus pneumoniae, Meningococcus, Stapylococcus aureus, Enterobacteriacae.
Nhiễm khuẩn bệnh viện
Vi khuẩn, Klebsiella, Pseudomonas, Acinetobacter Nấm: Candida albican
Yếu tố nguy cơ
Sơ sinh.
Suy dinh dưỡng, béo phì.
Giảm bạch cầu.
Điều trị corticoide.
Nằm viện.
Thủ thuật xâm lấn.
Phác đồ điều trị nhiễm trùng huyết ở trẻ em
Nguyên tắc điều trị
Điều trị sốc nếu có.
Điều trị kháng sinh ban đầu sớm và phù hợp, tiếp theo tùy đáp ứng lâm sàng và kết quả vi sinh.
Cấy máu trước khi cho kháng sinh.
Điều trị biến chứng.
Bù dịch điều trị sốc nhiễm trùng nếu có
Đưa bệnh nhân ra sốc trong giờ đầu.
Nhanh chóng khôi phục thể tích tuần hoàn bằng dung dịch điện giải, cao phân tử, liều 20ml/kg truyền tĩnh mạch nhanh. Trong trường hợp sốc nặng có thể tối đa 60 ml/kg/giờ và xem xét chỉ định đo áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP).
Cần duy trì CVP ở mức 10 -15 cmH2O.
Nếu không đáp ứng và CVP bình thường hoặc cao thì dùng thuốc vận mạch: Dopamine và Dobutamine. Liều Dopamine 5 - 10 mg/kg/phút tối đa 10mg/kg/phút. Dobutamine 5 -15 mg/kg/phút.
Trong trường hợp thất bại với Dopamin, Dobutamin có thể phối hợp Dobutamin liều 05 g/kg/phút với Nor-Adrenalin 0,02 - 0,05 mg/kg/phút tối đa 5mg/kg/phút.
Kháng sinh ban đầu trước khi có kết quả phân lập vi khuẩn
Cần dùng kháng sinh đường tĩnh mạch sớm ngay sau khi cấy máu. Chọn lựa kháng sinh tốt nhất là tùy theo tác nhân. Nhưng kết quả cấy máu cho kết quả chậm, do đó trên thực tế chọn kháng sinh ban đầu dựa vào kinh nghiệm. Các yếu tố để chọn lựa kháng sinh ban đầu:
Ổ nhiễm khuẩn hoặc nghi ngờ.
Nhiễm khuẩn cộng đồng hay bệnh viện (nhiễm khuẩn bệnh viện thường do vi khuẩn đa kháng).
Kết quả soi và nhuộm Gram mẫu bệnh phẩm.
Mức độ đề kháng kháng sinh tại địa phương, bệnh viện, khoa.
Dựa vào ổ nhiễm khuẩn tìm thấy hoặc nghi ngờ
Nhiễm trùng tiểu: Vi khuẩn Gr (-), Enterococcus: Cefotaxime hoặc Ceftriaxone.
Nhiễm trùng tiêu hóa - Gan mật: Vi khuẩn Gr (-), Enterbacteriacea: Cefotaxime/Ceftriaxone Hoặc Fluoroquinolone (Ciprofloxacin hoặc Pefloxacine) Hoặc Carbapenem (Imipenem/ Meropenem) khi có sốc nhiễm khuẩn - Cần phối hợp Aminoglycoside (Gentamycin/ Amikacin) - Có thể thêm Metronidazole nếu nghi vi khuẩn kỵ khí.
Nhọt da, áp xe, viêm phổi có bóng khí: Tụ cầu Oxacilline hoặc Clindamycin hoặc Cephalosporin thế hệ 1 + Gentamycine - Dùng Vancomycine nếu nghi ngờ MRSA hoặc đang sốc.
Viêm phổi cộng đồng: H.influenzae, S. pneumoniae: Cefotaxime/Ceftriaxone + Aminoglycoside.
Nhiễm trùng huyết não mô cầu: N. meningitidis: Cefotaxime/Ceftriaxone.
Nhiễm trùng ổ bụng sau phẫu thuật: Vi khuẩn Gram (-),Vi khuẩn kỵ khí: Cefotaxime/Ceftriaxone hoặc Fluoroquinolone hoặc Ertapenem khi có sốc nhiễm khuẩn phối hợp với Aminoglycoside thêm Metronidazole khi nghi ngờ vi khuẩn kỵ khí.
Nhiễm khuẩn bệnh viện
Thường do vi khuẩn đa kháng.
Áp dụng liệu pháp xuống thang bắt đầu với kháng sinh phổ rộng. Sau 48 - 72 giờ tùy đáp ứng lâm sàng và kết quả vi sinh sẽ chọn lựa kháng sinh phổ hẹp phù hợp.
Thường kết hợp kháng sinh để tăng mức độ diệt khuẩn.
Kháng sinh: Imipenem/meropenem hoặc Quinolone hoặc Ticarcillin - clavuclinic acid. hoặc Cefoperazone-Sulbactam ± Amikacin.
Phối hợp thêm Vancomycine nếu nghi do tụ cầu.
Nhiễm khuẩn cộng đồng không tìm thấy ổ nhiễm khuẩn
Trẻ < 2 tháng tuổi trước đó bình thường:
Ampicilline + Gentamycine + Cefotaxime.
Nếu có kèm sốc: Quinolone hoặc Ceftazidime hoặc Cefepim hoặc Imipenem/meropenem.
Nếu nghi tụ cầu: Cefotaxime + Oxacillin ± Gentamycine. Nếu có sốc thay Oxacillin bằng Vancomycin.
Trẻ > 2 tháng tuổi trước đó bình thường
Cefotaxime hoặc Ceftriaxone hoặc Quinolone .± Gentamycine.
Nếu có kèm sốc: Quinolone hoặc Ceftazidime hoặc Cefepim hoặc Imipenem/meropenem.
Nếu nghi tụ cầu: Thêm Oxacillin hoặc Vancomycin khi có sốc.
Trên cơ địa suy giảm miễn dịch hoặc giảm bạch cầu hạt:
Cefotaxime hoặc Ceftriaxone hoặc Ceftazidime hoặc Fluoroquinolones ± Amikacin.
Nếu có kèm sốc: dùng Imipenem/meropenem ± Amikacin.
Nghi tụ cầu: thêm Oxacillin hoặc Vancomycin khi có sốc.
Kháng sinh tiếp theo khi có kết quả vi sinh
Sau 48 - 72 giờ đánh giá lại đáp ứng kháng sinh dựa vào lâm sàng và kết quả vi sinh. Phần lớn kết hợp kháng sinh chỉ cần thiết ở 3 - 5 ngày đầu điều trị để tăng khả năng diệt khuẩn, giảm đề kháng. Thời gian điều trị kháng sinh trung bình 10 - 14 ngày hoặc kéo dài hơn tùy ổ nhiễm khuẩn, tác nhân gây bệnh hoặc đáp ứng lâm sàng.
Ngưng kháng sinh sau khi đủ ngày điều trị kèm bệnh nhân hết sốt, tổng trạng tốt, chỉ số xét nghiệm nhiễm khuẩn trở về bình thường.
Cấy máu dương tính
Việc tiếp tục kháng sinh đang dùng hay thay đổi kháng sinh tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng và kết quả kháng sinh đồ, trong đó đáp ứng lâm sàng là quan trọng nhất. - Đáp ứng lâm sàng tốt: tiếp tục kháng sinh đang dùng đủ 10 - 14 ngày. - Lâm sàng không cải thiện: đổi kháng sinh theo kháng sinh đồ.
Cấy máu âm tính
Đáp ứng lâm sàng tốt: tiếp tục kháng sinh đang dùng đủ 10 - 14 ngày.
Lâm sàng không tốt: đổi kháng sinh tùy theo ổ nhiễm trùng nguyên phát nghi ngờ.
Từ nhiễm trùng tiểu:
Ciprofloxacin / Pefloxacin + Amikacin.
Từ viêm phổi:
Ceftazidime/ Pefloxacin / Ciprofloxacin + Amikacin.
Nếu không đáp ứng: Cefepim/ Imipenem / Meropenem+ Amikacin.
Nếu nghi tụ cầu kháng thuốc: thêm Vancomycin.
Từ nhiễm trùng da:
Vancomycin.
Nếu có ban xuất huyết: Ciprofloxacin / Pefloxacin.
Liên quan đặt catheter tĩnh mạch:
Vancomycin.
Nghi nhiễm trùng bệnh viện:
Nghi do Gr (-): Cefepim / Imipenem/ meropenem ± Amikacin.
Cơ địa suy giảm miễn dịch: Ciprofloxacin / Pefloxacin (nếu chưa dùng) hoặc Cefepim/ Imipenem + Amikacin.
Nghi tụ cầu kháng Methicillin: Dùng Vancomycin.
Nghi nấm: thêm Fluconazole hoặc Amphotericin B.
Điều trị biến chứng
Rối loạn đông máu: truyền tiểu cầu và huyết tương đông lạnh, kết tủa lạnh.
Toan chuyển hóa: thường là hậu quả của sốc nên cần điều trị tích cực sốc nhiễm trùng tránh để sốc kéo dài. Trong trường hợp toan hóa máu nặng cần điều chỉnh bằng Bicarbonate.
Không khuyến cáo.
Dopamine liều thấp để ngừa suy thận cấp vì không tác dụng.
Corticoides tĩnh mạch: nhiều nghiên cứu cho thấy hiệu quả chưa rõ ràng và có thể làm tăng nguy cơ bội nhiễm, xuất huyết.
Immunoglobuline chưa thấy hiệu quả giảm tử vong.
Lọc máu liên tục
Lọc máu liên tục: Ngoài điều trị suy thận cấp lọc máu còn giúp loại bỏ Cytokine và các hóa chất trung gian. Chỉ định:
Suy thận cấp kèm huyết động học không ổn định (suy thận cấp: thiểu ³ 24 giờ hoặc Creatinin niệu > 0,4 mmol/L hoặc tăng > 0,1mmol/L/ngày) .
Suy đa cơ quan.
Phẫu thuật
Cần có chỉ định sớm phẩu thuật loại bỏ ổ mủ trong trường hợp nặng vừa hồi sức vừa can thiệp ngoại khoa.
Dẫn lưu ổ mủ.
Phẫu thuật loại bỏ ổ nhiễm trùng.
Theo dõi.
Bài viết cùng chuyên mục
Phác đồ điều trị thiếu máu tán huyết miễn dịch ở trẻ em
Các nguyên nhân thứ phát có thể gặp là lupus đỏ, suy giảm miễn dịch mắc phải, rối loạn tăng sinh của dòng tế bào lympho, sau nhiễm Mycoplasma pneumoniae.
Phác đồ điều trị các vấn đề thường gặp ở trẻ sơ sinh già tháng
Đánh giá cẩn thận chính xác tuổi thai, qua siêu âm thai, đánh giá trước đẻ bởi khám, và theo dõi thai tốt, khám đánh giá thai không tốt, có chỉ định cho đẻ.
Tiếp cận chẩn đoán đái máu ở trẻ em
Đái máu chia làm hai loại đái máu đại thể, và đái máu vi thể, đái máu đại thể hay là đái máu nhìn thấy bằng mắt thường.
Phác đồ điều trị còn ống động mạch ở trẻ đẻ non
Tồn tại ống động mạch sau sinh ở trẻ đẻ non, là do ống động mạch không trải qua tất cả các giai đoạn trưởng thành, về mặt cấu trúc.
Phác đồ điều trị hạ can xi máu ở trẻ em
Trong cơ thể can xi ion hóa, giữ nhiệm vụ điều hòa chức năng của enzyme, ổn định mang thần kinh cơ, tiến trình đông máu và tạo xương.
Phác đồ điều trị liệu pháp nhận thức hành vi tâm lý ở trẻ em
Liệu pháp nhận thức hành vi, là các kỹ thuật tâm lý, trong đó nhà trị liệu sử dụng việc kết hợp lời nói, và mẫu hành vi một cách có mục đích.
Phác đồ điều trị hạ đường máu do rối loạn chuyển hóa bẩm sinh
Khi có các kết quả xét nghiệm đặc hiệu, thì điều trị nguyên nhân cho thích hợp, khi nhu cầu cao truyền glucose, hoặc insulin không bị ức chế hoàn toàn.
Phác đồ điều trị đái tháo nhạt trung ương ở trẻ em
Bệnh có thể gặp ở trẻ em, đặc biệt ở những bệnh nhân sau phẫu thuật thần kinh, hoặc có bất thường ở não.
Phác đồ điều trị sốt giảm bạch cầu hạt ở trẻ em
Trẻ em bị các bệnh ung thư thường bị suy giảm miễn dịch, và dễ mắc các bệnh nhiễm trùng, là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu.
Phác đồ điều trị hội chứng hít phân su
Có thể truyền khối hồng cầu để tăng tưới máu mô, đặc biệt là những bệnh nhân với oxy thấp, nhìn chung duy trì nồng độ hemoglobin trên 15g dl.
Phác đồ điều trị hemophilia ở trẻ em
Hemophilia là bệnh chảy máu do thiếu yếu tố đông máu VIII hoặc IX, thiếu yếu tố VIII là hemophilia A, thiếu yếu tố IX là hemophilia B.
Phác đồ điều trị liệu pháp tham vấn tâm lý ở trẻ em
Trong quá trình điều trị, các rối loạn về tâm lý nó được xem như là liệu pháp hỗ trợ rất quan trọng, được phối hợp với các liệu pháp tâm lý khác.
Phác đồ điều trị dạy thì sớm trung ương
Điều trị nguyên nhân khi có nguyên nhân, đặc biệt harmatome hạ đồi kích thước nhỏ, không biến chứng xem xét chỉ định dùng thuốc ức chế tiết GnRH.
Phác đồ điều trị sốc nhiễm khuẩn ở trẻ em
Sốc nhiễm khuẩn, là tình trạng sốc xảy ra như là một biến chứng nặng của nhiễm trùng huyết, nếu không điều trị thích hợp, kịp thời sẽ dẫn đến tổn thương tế bào.
Phác đồ điều trị viêm loét dạ dày do Helicobacte Pylori ở trẻ em
Trẻ có tổn thương trên nội soi, và mô bệnh học có Hp, giải thích cho gia đình và đưa ra quyết định có điều trị diệt Hp hay không.
Phác đồ điều trị khó thở ở trẻ em
Tất cả những bệnh nhân bị khó thở, đều phải được cung cấp oxy lưu lượng cao, qua mặt nạ NCPAP, ống thông mũi, gọng oxy.
Phác đồ điều trị suy tủy xương mắc phải ở trẻ em
Nguyên nhân có thể do bẩm sinh hoặc mắc phải, trong phạm vi bài này chúng tôi chỉ giới thiệu suy tủy toàn bộ mắc phải.
Phác đồ điều trị sốt xuất huyết dengue ở trẻ em
Sốt xuất huyết Dengue trên cơ địa đặc biệt như phụ nữ mang thai, trẻ nhũ nhi, người béo phì, người cao tuổi, có các bệnh lý kèm theo như đái tháo đường.
Phác đồ điều trị thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em
Các nguyên nhân hay gây thiếu máu thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em, chủ yếu do cơ thể trẻ phát triển nhanh, thức ăn có nồng độ sắt thấp, ăn sữa bò hoàn toàn.
Phác đồ điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ em
Cho trẻ uống nhiều nước hơn bình thường, phòng mất nước, cách cho uống như sau, số lượng uống, cho trẻ uống nước sau mỗi lần đi ngoài.
Phác đồ điều trị viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ em
Tác nhân vi sinh tấn công vào lớp tế bào biểu mô niêm mạc phế quản, gây phù nề, thoái hóa, hoại tử, tăng tiết dịch, tăng độ nhày.
Phác đồ điều trị hạ đường máu nặng do cường insulin bẩm sinh
Đây là bệnh cảnh cấp cứu, bệnh nhân sẽ tử vong hoặc di chứng thần kinh nếu không được chẩn đoán, và điều trị kịp thời.
Phác đồ điều trị rối loạn kali máu ở trẻ em
Hạ kali máu không yếu liệt cơ hô hấp, không rối loạn nhịp tim, không có công thức chung để điều chỉnh hạ Kali máu, do Kali là ion nội bào.
Phác đồ điều trị bệnh thận mạn ở trẻ em
Bệnh thận mạn có thể gặp ở mọi lứa tuổi, tỷ lệ mắc mới của bệnh thận mạn giai đoạn cuối của trẻ em dưới 15 tuổi hàng năm trên toàn thế giới khác nhau.
Phác đồ điều trị thiếu máu tán huyết cấp ở trẻ em
Thiếu máu tán huyết cấp, là thiếu máu tán huyết xảy ra nhanh, và cấp tính gây giảm đột ngột lượng hemoglobin, và các triệu chứng mất bù.