Phác đồ điều trị nhiễm ký sinh trùng đường ruột ở trẻ em

2017-06-19 05:28 PM
Lây nhiễm chủ yếu qua đường miệng, và qua đường ăn uống nấu không chín, qua da như giun móc, giun lươn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

Tình trạng nhiễm giun nơi trẻ em thường gặp ở các nước đang phát triển, tỉ lệ nhiễm rất cao có nơi lên đến trên 90%. Có thể gặp những trường hợp nhiễm nhiều ký sinh trùng trên cùng một trẻ (giun đũa, giun móc, giun kim..).

Lây nhiễm chủ yếu qua đường miệng và qua đường ăn uống nấu không chín (giun đũa, giun kim, giun tóc, các loại sán…), qua da (giun móc, giun lươn). Tùy theo vùng sinh sống và điều kiện sống mà chúng ta sẽ gặp trẻ bị nhiễm loại ký sinh trùng nào thường hơn.

Phác đồ điều trị giun đũa (Mebendazole - Vermox, Fugacar)

Trẻ trên 12 tháng

Vermox 100mg 1 viên x 2 trong 3 ngày liên tiếp Hoặc

Fugacar 500mg 1 viên duy nhất. Hoặc

Pyrantel pamoat (Combantrin, Helmintox), viên 125mg, 11mg/kg (tối đa 1g), liều duy nhất.

Trẻ dưới 12 tháng

Pyrantel pamoat (Combantrin, Helmintox), viên 125mg, 11mg/kg (tối đa 1g), liều duy nhất.

Phác đồ điều trị giun kim

Lứa tuổi nhiễm nhiều nhất là 3 - 7 tuổi. Tỉ lệ nhiễm ở trẻ đi mẫu giáo, nhà trẻ rất cao. Bệnh nhiễm giun kim mang tính chất gia đình.

Trẻ trên 12 tháng

Mebendazole (Fugacar) viên 500mg, 1 viên duy nhất, lặp¶ lại sau 2 tuần. Hoặc

Albendazole (Zentel) viên 200mg, 2 viên duy nhất, lặp lại sau 2 tuần. Hoặc

Pyrantel pamoat (Combantrin, Helmintox), viên 125mg, 11mg/kg (tối đa 1g), lặp lại sau 2 tuần.

Trẻ dưới 12 tháng

Pyrantel pamoat (Combantrin, Helmintox), viên 125mg, 11mg/kg (tối đa 1g), lập lại sau 2 tuần. Điều trị cùng lúc cho các thành viên trong gia đình để tránh tái nhiễm.

Phác đồ điều trị giun móc

Thường gặp ở những trẻ em sống trong các vùng làm rẫy, làm ruộng đi chân đất.

Trẻ trên 12 tháng

Mebendazole (Vermox, Fugacar) + Vermox 100mg 1 viên x 2 trong 3 ngày liên tiếp Hoặc

Fugacar 500mg 1 viên duy nhất Hoặc Albendazole (Zentel) viên 200mg, 2 viên duy nhất. Hoặc

Pyrantel pamoat (Combantrin, Helmintox), viên 125mg, 11mg/kg/ ngày trong 3 ngày liên tiếp.(tối đa 1g/ngày).

Trẻ dưới 12 tháng

Pyrantel pamoat (Combantrin, Helmintox), viên 125mg, 11mg/kg/ ngày trong 3 ngày liên tiếp.

Điều trị thiếu máu kèm theo (nếu có).

Phác đồ điều trị giun tóc (Trichuris trichiura)

Nhiễm giun tóc gây ra những rối loạn tiêu hóa không đáng kể nhưng đôi khi có biểu hiện xuất huyết trực tràng và sa trực tràng.

Điều trị: tương tự giun đũa.

Phác đồ điều trị các loại giun khác

Giun chó (Toxocara canis)

Albendazole (Zentel) viên 200mg, 2 viên/ngày trong 5 ngày. Hoặc

Mebendazol 100 - 200mg/ngày, chia làm 2 lần trong 5 ngày.

Giun xoắn (Trichinella)

Corticosteroides khi có triệu chứng nặng 1mg/kg/ngày trong 5 ngày.

Mebendazole 200 – 400mg chia 3 lần x 3 ngày, sau đó 400 – 500mg chia 2 lần trong 10 ngày hoặc

Albendazole 400mg chia 2 lần x 8 – 14 ngày.

Giun lươn (Strongyloides stercoralis)

Ivermectin 200 µg/kg/ngày trong 2 ngày Hoặc

Thiabendazole 25mg/kg, 2 lần/ngày trong 2 ngày.

Giun Angiostrongylus cantonensis

Nâng đỡ, giảm đau, an thần và Corticoides trong những trường hợp nặng.

Giun chỉ (Filarioses)

Có 8 loại gây bệnh cho người, trong đó có 4 loài - Wucherecia bancrofti, Brugia malayi, Onchocerca volvulus và Loa loa – gây ra phần lớn các bệnh nhiễm giun chỉ nặng.

Bệnh giun chỉ bạch huyết (do Wucherecia bancrofti, Brugia malayi): Diethylcarbamazin (DEC) 6mg/kg/ngày trong 15 ngày Hoặc Albendazole 400mg x 2 lần/ngày trong 21 ngày.

Bệnh Loa loa (do Loa loa): DEC 8 – 10mg/kg/ngày trong 21 ngày. Trường hợp nặng có thể khởi đầu bằng Corticoides: Prednisone 40- 60mg/ngày sau đó giảm liều nếu không có tác dụng phụ.

Bệnh Onchocerca (do Onchocerca volvulus): Ivermectin liều duy nhất 150 µg/kg kết hợp điều trị triệu chứng.

Phác đồ điều trị nhiễm sán ở trẻ em

Bệnh sán máng (Schistosomasis)

Thuốc được lựa chọn là Praziquantel:

S. mansoni, S. intercalatum, S. Haematobium: Prariquartel 40mg/kg/ngày, chia 2 lần trong 1 ngày.

S. japonicum, S. Mekongi: Prariquartel 60mg/kg/ngày, chia 3 lần trong 1 ngày.

Bệnh sán lá gan

C. Sinensis: Praziquantel 75mg/kg/ngày, chia 3 lần trong 1 ngày. Hoặc

Albendazole 10mg/kg/ngày, trong 7 ngày. F. hepatica: Triclabendazole 10mg/kg 1 liều duy nhất.

Bệnh sán lá phổi

Praziquantel 75mg/kg/ngày, chia 3 lần trong 2 ngày.

Bệnh sán dây

Liều duy nhất Praziquantel 5 - 10mg/kg.

Bệnh sán dây heo do Taenia solium và bệnh do Cysticercus

Liều duy nhất Praziquantel 5 - 10mg/kg.

Bệnh do Cysticercus hay có biểu hiện thần kinh, khi có phản ứng viêm quanh ấu trùng trong nhu mô não, thường xuất hiện động kinh. Điều trị triệu chứng động kinh và tràn dịch não thất (nếu có) Praziquantel 50 - 60mg/kg/ngày, chia 3 lần/ngày trong 15 ngày Hoặc: Albendazole 15mg/kg/ngày (tối đa 800mg),chia 2 lần/ngày trong 8 - 28 ngày.

Bệnh nhân bị nhiễm Echinococcus ở gan

Phẫu thuật cắt bỏ nang sán phối hợp với Albendazole Albendazole 15mg/kg/ngày chia làm 2 lần (tối đa 800mg/ngày), bắt đầu tối thiểu 4 ngày trước khi thực hiện thủ thuật, tiếp tục ít nhất 4 tuần sau đối với E.granulosus và 2 năm đối với E. multilocularis.

Bệnh Gnathostoma do Gnathostoma spinigerum hay Gnathostoma hispidum

Albendazole 400mg/ngày chia 2 lần trong 21 ngày Hoặc

Ivermectin 200 µg/kg/ngày trong 2 ngày Có thể kết hợp với phẫu thuật cắt bỏ nang.

Nhiễm đơn bào - Bệnh amip

Metronidazole 15 - 30mg/kg/ngày, chia làm 3 lần trong 5 ngày uống. Hoặc

Tinidazole 50mg/kg, liều duy nhất, (tối đa 2g) Hoặc Furazolidone 6mg/kg/ngày, chia làm 4 lần trong 7 – 10 ngày uống.

Bài viết cùng chuyên mục

Phác đồ điều trị teo đường mật bẩm sinh

Có nhiều giả thiết gây về nguyên nhân gây bệnh, như sự không thông nòng trở lại của đường mật, sự bất thường của thai kỳ.

Phác đồ điều trị thiếu máu tán huyết miễn dịch ở trẻ em

Các nguyên nhân thứ phát có thể gặp là lupus đỏ, suy giảm miễn dịch mắc phải, rối loạn tăng sinh của dòng tế bào lympho, sau nhiễm Mycoplasma pneumoniae.

Phác đồ điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ em

Cho trẻ uống nhiều nước hơn bình thường, phòng mất nước, cách cho uống như sau, số lượng uống, cho trẻ uống nước sau mỗi lần đi ngoài.

Phác đồ can thiệp rối loạn tâm lý bệnh nhi nằm viện

Rối loạn hành vi, và phương thức ứng phó, một số trẻ có hành vi né tránh, thu mình, ít vận động, từ chối ăn, nằm nhiều hoặc nhi hoá.

Phác đồ điều trị rối loạn kali máu ở trẻ em

Hạ kali máu không yếu liệt cơ hô hấp, không rối loạn nhịp tim, không có công thức chung để điều chỉnh hạ Kali máu, do Kali là ion nội bào.

Phác đồ phục hồi chức năng trẻ bại não

Bại não là tổn thương não không tiến triển, gây nên bởi các yếu tố nguy cơ xảy ra ở giai đoạn trước sinh, trong khi sinh và sau sinh đến 5 tuổi.

Phác đồ điều trị tràn khí màng phổi ở trẻ em

Tràn khí màng phổi tự phát thứ phát, thường do biến chứng của các bệnh lý hô hấp như, Lao phổi, hen phế quản, viêm phế quản phổi.

Phác đồ điều trị suy giáp trạng bẩm sinh

Rối loạn phát triển tuyến giáp, là nguyên nhân thường gặp nhất, do không có tuyến giáp, tuyến giáp lạc chỗ, hoặc tuyến giáp bị thiểu sản.

Phác đồ điều trị hạ đường máu do rối loạn chuyển hóa bẩm sinh

Khi có các kết quả xét nghiệm đặc hiệu, thì điều trị nguyên nhân cho thích hợp, khi nhu cầu cao truyền glucose, hoặc insulin không bị ức chế hoàn toàn.

Phác đồ điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm trùng ở trẻ em

Cần phải dùng kháng sinh phối hợp, diệt khuẩn, thích hợp với vi khuẩn gây bệnh theo kháng sinh đồ, đường tĩnh mạch, kéo dài từ 4 đến 6 tuần.

Toan chuyển hóa và toan xeton trong các bệnh chuyển hóa bẩm sinh

Sinh xeton là đáp ứng sinh lý của tình trạng đói, dị hóa hoặc chế độ ăn sinh xeton, owr một số trẻ, sinh xeton kết hợp với buồn nôn và nôn.

Phác đồ điều trị béo phì ở trẻ em

Đánh giá béo phì không chỉ tính đến cân nặng, mà còn quan tâm đến tỷ lệ mỡ của cơ thể, béo phì được coi là bệnh vì nó chính là yếu tố nguy cơ mắc bệnh mạn tính.

Phác đồ điều trị rối loạn tăng hoạt động giảm chú ý ở trẻ em

Rối loạn tăng hoạt động giảm chú ý, là một nhóm những triệu chứng về hành vi, bao gồm những biểu hiện giảm tập trung chú ý, tăng hoạt động.

Phác đồ điều trị nhiễm trùng tái diễn ở trẻ em

Viêm phổi tái diễn, có thể là kết quả của sự thâm nhập của các kháng nguyên, là qua đường hô hấp, rò khí thực quản, trào ngược dạ dày thực quản.

Dấu hiệu ban đầu trẻ em bị bệnh nặng

Trẻ có dấu hiệu cấp cứu, cần điều trị ngay lập tức, để ngăn ngừa tử vong, trẻ có dấu hiệu cần ưu tiên là những trẻ có nguy cơ tử vong cao.

Phác đồ điều trị tồn tại ống động mạch ở trẻ em

Ở trẻ bình thường, ống động mạch tự đóng trong khoảng từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 6 sau khi ra đời, nếu đóng kéo dài hơn thì gọi là còn ống động mạch.

Phác đồ điều trị nguy cơ trẻ quá lớn tuổi so với tuổi thai

Một số trẻ quá dưỡng có thể phát triển hạ đường máu thứ phát do cường insulin, chủ yếu trẻ có mẹ đái đường, hội chứng Beckwith Wiedemann.

Phác đồ điều trị toan xeton do đái tháo đường ở trẻ em

Toan xeton do đái tháo đường, xảy ra do thiếu insulin hoàn toàn, hoặc một phần kèm theo sự tăng nồng độ của các hormon điều hòa đối kháng.

Phác đồ điều trị còn ống động mạch ở trẻ đẻ non

Tồn tại ống động mạch sau sinh ở trẻ đẻ non, là do ống động mạch không trải qua tất cả các giai đoạn trưởng thành, về mặt cấu trúc.

Phác đồ điều trị nhức đầu ở trẻ em

Nhức đầu lan tỏa thường gặp trong các trường hợp viêm não, viêm màng não kín đáo, hoặc điển hình.

Tiếp cận thiếu máu ở trẻ em

Hồng cầu được sinh ra từ tuỷ xương, đời sống của hồng cầu ở máu vi kéo dài 120 ngày, trong điều kiện sinh lý, tốc độ sinh hồng cầu ở tủy xương.

Phác đồ điều trị bệnh phổi mãn tính ở trẻ sơ sinh

Bệnh phổi mạn tính làm tăng nhu cầu oxy, và thời gian thở máy, tăng áp lực động mạch phổi, xơ phổi, xẹp phổi, hạn chế chức năng phổi.

Phác đồ điều trị dị ứng thuốc ở trẻ em

Phản ứng giả dị ứng bao gồm, những yếu tố kích thích trực tiếp tới đáp ứng miễn dịch tế bào, và do vậy nó giống như phản ứng dị ứng.

Phác đồ điều trị sốc phản vệ ở trẻ em

Sốc phản vệ là phản ứng quá mẫn tức thì, phát sinh khi có sự xâm nhập lần thứ hai của dị nguyên vào cơ thể, sốc phản vệ có biểu hiện hạ huyết áp, trụy tim mạch.

Phác đồ điều trị viêm mủ màng phổi ở trẻ em

Áp dụng với tất cả các bệnh nhân để chẩn đoán nguyên nhân, và hỗ trợ điều trị, lấy dịch màng phổi để làm xét nghiệm sinh hoá, tế bào, soi tươi, nuôi cấy.