Kỹ thuật đặt kim luồn ngoại vi

2015-04-07 07:54 AM

Kỹ thuật tiêm, truyền tĩnh mạch được thực hiện bằng kim luồn ngoại vi là phương pháp tiêm, truyền tĩnh mạch sử dụng loại kim làm bằng ống nhựa mềm luồn vào trong lòng tĩnh mạch.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

Đưa thuốc vào cơ thể người bệnh bằng đường tiêm là một kỹ năng cơ bản và quan trọng của người điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh. Có nhiều cách để đưa thuốc vào cơ thể người bệnh như: đường uống, đường tiêm (dưới da, trong da, bắp thịt, và tĩnh mạch) v.v... Mỗi đường tiêm có những lợi ích khác nhau tùy thuộc vào tính chất dược lý của thuốc đưa vào cơ thể và tình trạng bệnh của người bệnh. Tiêm/ truyền tĩnh mạch là phương pháp đưa thuốc, dịch, chất dinh dưỡng vào cơ thể người bệnh một cách nhanh chóng, giúp thuốc hấp thu vào tổ chức và phát huy tối đa tính năng tác dụng và mang lạí hiệu quả điều trị cao.

Kỹ thuật tiêm, truyền tĩnh mạch được thực hiện bằng kim luồn ngoại vi là phương pháp tiêm, truyền tĩnh mạch sử dụng loại kim làm bằng ống nhựa mềm luồn vào trong lòng tĩnh mạch. Kim luồn có thể đi sâu và cố định chắc chắn vào trong lòng mạch, đầu kim luồn không sắc nhọn, nên nó không có khả năng đâm xuyên qua thành mạch, đặc biệt, trong trường hợp người bệnh giãy giụa. Kim luồn được sử dụng trong những trường hợp người bệnh có chỉ định cần phải tiêm, truyền nhiều lần trong ngày hoặc phải duy trì việc tiêm truyền tĩnh mạch nhiều ngày. Tính ưu việt trên của kim luồn đã khắc phục được nhược điểm của kim sắt (gây chệch ven, xuyên mạch) trong quá trình tiêm, truyền. Hiện nay kỹ thuật đặt kim luồn ngoại vi được sử dụng rộng rãi trong các cơ sở điều trị mang lại nhiều tiện ích và hiệu quả cho cả người bệnh và người điều dưỡng.

Lý thuyết liên quan

Đặc điểm cấu tạo và lợi ích của kim luồn (TERUMO)

Kim được làm bằng chất liệu ETFE (Ethylene Tetra Fluor Ethylene).

Thành mỏng, cứng, độ đàn hồi tốt nên thâm nhập qua da dễ dàng.

Đầu kim (catheter) mềm nên khi người bệnh cử động không gây tổn thương cho thành mạch.

Chất liệu sinh học giúp lưu được catheter trong lòng mạch 72 giờ.

Mũi kim: rất nhọn và sắc.

Với người bệnh: tạo cảm giác dễ chịu và ít đau.

Với người sử dụng: vết chích gọn gàng, không làm tổn thương lan rộng, hạn chế nhiễm khuẩn.

Hình dáng kim thon và nhẵn làm giảm lực cản khi thâm nhập vào cơ thể người bệnh.

Tiệt trùng bằng chùm điện tử có lợi ích: giảm bớt tác động không có lợi đến sản phẩm (do không dùng nhiệt), không có chất dư thừa (chí nhiệt tố) sau khi tiệt trùng, giảm ảnh hưởng môi trường do không dùng chất hoá học để tiệt khuẩn.

Đường truyền ổn định: truyền tĩnh mạch sử dụng kim luồn sẽ giúp đường truyền ổn định do kim được luồn sâu trong lòng mạch và kim lại mềm (độ đàn hồi tốt) nên tránh được va chạm với thành mạch mỗi khi người bệnh thay đổi tư thế hoặc di chuyển.

Tạo sự an toàn và thoải mái cho người bệnh trong thời gian truyền dịch, đặc biệt đối với những trường hợp cần phải truyền với thời gian kéo dài trong nhiều giờ, nhiều ngày.

Các loại kim luồn

Kim luồn có nhiều loại được phân chia thành các cổ từ 14 đến 24, việc phân chia này có ưu điểm:

Dễ dàng cho việc quản lý.

Tiện lợi sử dụng: cho phép nhanh chóng chọn được cỡ kim phù hợp để sử dụng dựa vào màu sắc của chúng trên thân kim: Màu vàng cỡ 24, màu xanh cỡ 22, màu hồng cỡ 20, màu xanh lá cây cỡ 18, màu xám cỡ 16, màu gạch cua cỡ 14.

Phạm vi sử dụng rộng: có thể sử dụng được cho nhiều công việc khác nhau như: truyền dịch, chọc dò, chọc hút, lấy ven ở vị trí khó, chọc động mạch v.v.„

Bảo quản dễ dàng: Cùng một loại hộp có thể đựng được số lượng kim nhiều hơn.

Quy trình kỹ thuật đặt kim luồn ngoại vi

Xem hồ sơ bệnh án

Biết ngưài bệnh, chỉ định của bác sĩ.

Thông báo cho người bệnh về thủ thuật sắp làm.

Thông báo thời gian, địa điểm, chỉ định đặt kim luồn.

Hướng dẫn (giúp) người bệnh làm những điều cần thiết có liên quan

Để người bệnh nằm nghỉ tại giường. Giúp người bệnh đại tiểu tiện trước khi làm thủ thuật (nếu cần).

Chuẩn bị người điều dưỡng

Mặc áo choàng, mũ, khẩu trang, rửa tay, đi găng tay.

Chuẩn bị

Khay dụng cụ: bông cồn, kim luồn, bông cồn, pank, kéo thuốc, bơm tiêm hoặc bộ dây truyền, dịch truyền.

Dụng cụ sạch : gối kê tay, băng đính, dây garô, tủi hoặc hộp đựng chất thải.

Chuẩn bị tư thế người bệnh chọn nơi chọc kim.

Đặt người bệnh nam ngửa, thẳng, thoải mái.

Chọn vị trí tĩnh mạch để chọc, kê gối dưới chi đã được chọn.

Garô chi đã được chọn để đặt kim luồn

Dùng dây garô thắt phía trên nơi định đặt kim luồn 10 -15 cm.

Kiểm tra và chọn tĩnh mạch

Chọn tĩnh mạch nổi, ít di động.

Sát khuẩn vùng da định đặt kim luồn

Sát khuẩn vùng da định đặt kim luồn bằng cồn 70°.

Thay găng tay

Tháo găng cũ, đi găng tay vô khuẩn.

Kiểm tra kim luồn

Tháo vỏ bảo vệ kim ra (mở nắp kìm luồn), quan sát xem kim có đúng kích, cỡ, còn nguyên vẹn không?

Cố định ven nơi định đặt kim

Căng da phía dưới vị trí định đâm kim khoảng vài cm .

Cầm kim luồn

Ngón trỏ, ngón cái tay thuận cầm đốc và thân kim, mũi kim chếch xuống dưới.

Đâm kim vào tĩnh mạch

Đâm kim xuyên qua da ỏ góc độ đã chọn tùy theo độ sâu của ven.

Luồn ống kim vào lòng mạch

Đẩy nhẹ (ống nhựa) vào lòng mạch.

Cố định đốc kim

Hạ thấp góc giữa đầu kim và mặt da, điều chỉnh góc độ đốc kim và cố định cho chắc chắn.

Tháo garô

Tháo dây garô.

Rút nòng kim ra

Giữ nguyên ống nhựa trong lòng mạch, rút nòng kim ra bằng cách: tiếp tục miết da bằng tay thuận, dùng tay còn lại rút từ từ nòng kim ra đầu ống.

Lắp bơm tiêm hoặc bộ truyền dịch vào đầu kìm luồn

Tiếp tục ấn, giữ nhẹ đầu (đốc kim) rồi lắp đầu kim với bơm tiêm tĩnh mạch hoặc bộ dãy truyền dịch đã được chuẩn bị trước.

Phát hiện các sai sót sau khi đặt kim

Quan sát vị trí đặt kim luồn, phát hiện dấu hiệu bất thường: phồng nơi tiêm, chảy máu. Hỏi ngưài bệnh cảm giác đau tức, khó chịu không.

Cố định kim

Dùng băng dinh cố định đầu kim vào da ngưòi bệnh.

Bảo vệ đầu kim

Phủ lên kim một miếng gạc vô khuẩn và băng lại nhẹ nhàng.

Thu dọn dụng cụ

Bỏ các đồ thải bỏ vào những túi, hộp đồ đựng thích hợp.

Ghi hồ sơ chăm sóc

Ghi thời gian đặt kim, những bất thường xảy ra, tinh trạng người bệnh.

Bài viết cùng chuyên mục

Phát thuốc cho bệnh nhân và ghi chép

Lưu ý sử dụng thuốc cho trẻ em và người cao tuổi vì đặc điểm sinh lý cơ thể trên lứa tuổi này ảnh hưởng nhiều đến khả năng hấp thu, chuyển hoá và đào thải thuốc.

Kỹ thuật pha thuốc cho người bệnh

Điều dưỡng cần phải biết rõ quy trình pha thuốc và thận trọng trong thao tác để có được một bơm tiêm thuốc không bị nhiễm khuẩn và không làm giảm liều lượng của thuốc.

Thay băng rửa vết thương sạch

Vết thương sạch là vết thương ngoại khoa, không bị nhiễm khuẩn, không có biểu hiện viêm (không có dịch rỉ viêm), quá trình điều trị có tiến triển tốt, tổ chức hạt đang phát triển hoặc đang trong giai đoạn lên da non.

Thay băng rửa vết thương nhiễm khuẩn

Vết thương nhiễm khuẩn là vết thương có dấu hiệu của viêm (sưng, nóng, đỏ, đau, có dịch rỉ viêm chảy ra từ vết thương). Nếu nhiễm khuẩn kéo dài thì có mủ hoặc tổ chức hoại tử.

Thay băng vết thương và cắt chỉ

Khâu da được chỉ định trong các trường hợp phẫu thuật, trong chấn thương phần mềm trước 6 giờ. Thường ta sử dụng kim chỉ để khâu, có trường hợp sử dụng móc bấm bằng kim loại (móc bấm Michel), móc có tác dụng bấm ép hai mép da vào nhau thay cho chỉ khâu.

Kỹ thuật hút đờm rãi

Kỹ thuật hút mở là kỹ thuật hút có sử dụng ống hút vô khuẩn và ống hút này được mở ra tại thời điểm hút, người điều dưỡng phải mang găng vô khuẩn khi tiến hành thủ thuật hút.

Thở ô xy qua mũi và ống mở khí quản

Liệu pháp oxy được chỉ định cho các người bệnh có biểu hiện thiếu oxy (nồng độ oxy thấp hoặc độ bão hòa oxyhemoglobin trong máu động mạch thấp).

Kỹ thuật sơ cứu gãy xương

Cho dù là gãy xương kín hay gãy xương hở thì công tác sơ cứu gãy xương cũng phải được tiến hành nhanh chóng chính xác tại nơi xảy ra tai nạn.

Các biện pháp cầm máu tạm thời

Trước khi tiến hành sơ cứu mạch máu, cần phải nhận định được vết thương mạch máu thuộc động mạch, tĩnh mạch hay mao mạch.

Kỹ thuật băng

Khi sử dụng băng cuộn nếu băng không đúng sẽ gây ra các thương tổn vùng mô bên dưới, vùng lân cận hoặc tạo ra sự khó chịu cho nạn nhân.

Rửa tay thường quy phòng ngừa nhiễm khuẩn

Vệ sinh đôi tay là biện pháp quan trọng nhất trong việc phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện vì đôi bàn tay là phương tiện quan trọng làm lan truyền các tác nhân gây nhiễm khuấn đã được nghiên cứu rất nhiều và không còn là vấn đề tranh cãi.

Sát khuẩn tay bằng dung dịch cồn

Trước khi di chuyên bàn tay từ vùng cơ thể nhiễm khuẩn sang vùng sạch trên cùng một người bệnh và bàn tay không dính máu, không dính dịch tiết của người bệnh.

Vệ sinh vùng hậu môn sinh dục cho người bệnh

Những người bệnh nặng không tự chăm sóc vệ sinh được. Hằng ngày ta cần giúp họ rửa sạch vùng hậu môn sinh dục, nhất là khi người bệnh dại, tiểu tiện không tự chủ.

Kỹ thuật mang găng vô khuẩn

Trên lâm sàng người ta thấy một tỷ lệ lớn các mầm bệnh trong các bệnh phẩm đồng nhất với các vi khuẩn cư trú trên da tay, nó được coi như một chỉ số quan trọng trong việc xác nhận nhiễm khuân bệnh viện.

Kỹ thuật rửa tay vô khuẩn ngoại khoa

Rửa tay ngoại khoa được áp dụng bắt buộc cho phẫu thuật viên và người phụ mổ trước khi tiến hành phẫu thuật, chuẩn bị dụng cụ vô khuẩn hay thực hiện các chăm sóc đặc biệt.

Kỹ thuật mặc và cởi áo choàng vô khuẩn

Người phụ khi mặc áo không tiếp xúc tay với mặt ngoài của áo và tay của người mặc. Áo bị coi là nhiễm khuẩn khi bị chạm vào người phụ giúp.

Chuẩn bị dụng cụ tiệt khuẩn y tế

Đảm bảo không cho vi sinh vật, bụi và hơi ẩm xâm nhập. Dụng cụ trong gói/hộp phải được giữ nguyên tình trạng vô khuẩn từ sau khi tiệt khuẩn đến khi dùng.

Kỹ thuật khử khuẩn tiệt khuẩn dụng cụ y tế

Hấp ướt: là phương pháp thông thường và thích hợp nhất để tiệt uẩn cho tất cá các dụng cụ dùng trong các thủ thuật xâm lấn chịu được nhiệt và độ ẩm.

Sử dụng bô vịt, bô bẹt cho bệnh nhân

Khi người bệnh không thể rời khỏi giường để đi đến nhà vệ sinh đi tiêu tiểu, người điều dưỡng cần cung cấp bô dẹt để họ sử dụng tại giường. Trong các dụng cụ sử dụng để bài tiết tại giường có hai loại bô dẹt là phù hợp.

Quy trình làm sạch và rửa dụng cụ khám chữa bệnh

Mục đích của cọ rửa dụng cụ là để loại bỏ toàn bộ các chất bẩn dính trên dụng cụ, nơi ẩn náu của vi khuẩn tránh tiếp xúc với các hoá chất sát khuẩn.

Hỗ trợ dinh dưỡng cho người bệnh

Dinh dưỡng là một nhu cầu cơ bản của mỗi người, nhưng đối vối người bệnh do ảnh hưởng của bệnh tật nên thường cảm thấy ăn không ngon miệng nhất là những người bệnh trong giai đoạn ủ bệnh và toàn phát bệnh.

Kỹ thuật đặt ống thông dạ dày

Trên lâm sàng thường gặp đặt ống thông dạ dày trong hỗ trợ việc nuôi dưỡng, cho thuốc người bệnh đối với những người bị mất khả năng ăn uống bằng đường miệng.

Đặt ống thông vào trực tràng

Trong điều trị người ta đưa nước, chất dinh dưỡng, thuốc vào làm đại tràng giãn ra để làm lỏng phân và có thể đưa các chất dinh dưỡng, thuốc vào cơ thể qua đường ruột.

Kỹ thuật thụt tháo cho bệnh nhân

Thụt tháo là một phương pháp làm sạch phân ở đại tràng, bằng cách kích thích nhu động ruột thông qua sự truyền một thể tích lớn dung dịch vào đại tràng, kích thích tại chỗ của trực tràng và đại tràng sigma.

Kỹ thuật thông tiểu nữ

Tính chất nước tiểu bình thường là trong. Nước tiểu mới bài xuất ra thường sạch, không có cặn lắng, nước tiểu dẫn lưu qua ống thông thường trong không có cặn lắng nhưng thỉnh thoảng có một vài mảnh vụn niêm mạc.

Kỹ thuật thông tiểu nam

Niệu đạo là đường dẫn nước tiểu đến bàng quang, ở nam, niệu đạo dài khoảng 20 cm dùng để vận chuyển nước tiểu và tinh dịch.

Dẫn lưu nước tiểu liên tục

Dẫn nước tiểu liên tục là dùng ống thông cố định, lưu giữ một thời gian để dẫn nước tiểu từ bàng quang vào túi đựng nước tiểu vô khuẩn.

Kỹ thuật rửa bàng quang liên tục

Đối với người bệnh có bàng quang bị nhiễm trùng, rửa bàng quang bằng cách truyền nhỏ giọt dung dịch rửa kèm kháng sinh.

Điều dưỡng ghi chép và theo dõi lượng dịch vào ra của bệnh nhân

Dịch vào bao gồm tất cả dịch hiển nhiên như là nước, sữa, nước trái cây, cà phê, trà, và toàn bộ khối lượng dịch đường tĩnh mạch, bao gồm truyền máu và bất cứ loại dịch nào được đưa vào theo đường tĩnh mạch.