Đau vùng lưng dưới

2016-01-16 10:49 AM

Rối loạn rễ thần kinh cũng gây ra dị cảm và tê ở vùng da (đối lập với dây thần kinh ngoại biên) và yếu cơ phân bố theo đoạn, thay đổi phản xạ kèm theo tổn thương sợi thần kinh cảm giác hoặc vận động.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Bệnh cột sống có thể dẫn đến đau tại chỗ, đau gốc hoặc cả hai. Bệnh này cũng có thể gây đau di chuyển sang các vùng khác của tiết đoạn da bị ảnh hưởng. Đau tại chỗ có thể dẫn tới co cơ do phản xạ bảo vệ, vì thế dẫn tới đau hơn và có tư thế bất thường hoặc hạn chế vận động. Đau rễ thần kinh xuất hiện do các rễ thần kinh bị ép, bị căng ra hoặc bị kích thích và thường phát sinh ra từ phía sau của rễ bị ảnh hưởng, đau tăng khi ho, khi căng hoặc khi các sợi thần kinh bị căng ra ví dụ như khi giơ chân thẳng. Rối loạn rễ thần kinh cũng gây ra dị cảm và tê ở vùng da (đối lập với dây thần kinh ngoại biên) và yếu cơ phân bố theo đoạn, thay đổi phản xạ kèm theo tổn thương sợi thần kinh cảm giác hoặc vận động.

Lồi đĩa đệm gian đốt cột sống cấp tính

Nguyên nhân đau vùng lưng dưới thường liên quan đến đĩa L4 - L5 hoặc L5 - S1 và gây ra đau lưng và đau rễ thần kinh (L5 hoặc S1). Rễ thần kinh L4 đôi khi cũng bị ảnh hưởng nhưng thường liên quan đến các rễ đốt sống ở cao hơn, khi đó cần nghi ngờ các nguyên nhân khác gây chèn ép rễ thần kinh. Có biểu hiện kèm theo là tê và dị cảm ở khu vực da bị chi phối hoặc mất vận động. Viêm rễ thần kinh L5 gây ra yếu cơ gấp mu bàn chân và ngón chân. Khi tổn thương rễ S1 có yếu cơ ngửa dài và cơ gấp gan bàn chân và phản xạ gân gót giảm. Lồi đĩa đệm phần trung tâm gây ra rối loạn chi hai bên và cơ thắt. Cần phải khám khung chậu và chụp cột sống từng lớp để chẩn đoán các rối loạn khác như ung thư tiên phát khu trú hoặc ung thư di căn. Các triệu chứng này thường giảm đi khi dùng thuốc giảm đau đơn giản như diazepam và nghỉ ngơi trên giường có đệm cứng. Đau kéo dài, biểu hiện tăng sự thiếu hụt thần kinh, hoặc có rối loạn co; thắt cần phải chụp cắt lớp tủy sống vi tính, tốt nhất là chụp cộng hưởng từ để sau đó điều trị bằng phẫu thuật.

Bệnh thoái hoá cột sống thắt lưng và thoái hóa đĩa đệm mạn tính

Bệnh gây ra đau tại chỗ, cứng cơ, hạn chế vận động. Trên phim chụp X quang có những bất thường thoái hóa từ nhẹ đến lồi gai xương, mào xương và những bất thường khác; thậm chí những thay đổi nhẹ có thể gây ra rối loạn chức năng rễ và dây thần kinh do ôrig sống bị hẹp bẩm sinh (hẹp ống sông). Đau, đôi khi kèm theo yếu chi và rối loạn cảm giác do rễ thần kinh chi dưới, xảy ra khi vận động hoặc thay đổi tư thế và đau giảm đi khi nghỉ ngơi. Tổn thương nảy có thể làm cho bệnh nhân đi tập tễnh, phẫu thuật có thể có lợi cho một số bệnh nhân.

Chi phối thần kinh da. 

 Chi phối thần kinh da.

Hình. Chi phối thần kinh da.

Sự phán bố theo phân đoạn hay theo rễ được trình bày ở nửa trái hình người và sự phân bố dây thán kinh ngoại biên ở nửa phải hình người. Hình trực diện và hình sau lưng.

Bài viết cùng chuyên mục

Giả u não: tăng áp lực nội sọ lành tính

Huyết khối của xoang tĩnh mạch ngang, một biến chứng không do nhiễm khuẩn của viêm tai giữa hoặc viêm xương chũm mạn tính là một nguyên nhân.

Chấn thương tủy

Điều trị chấn thương tủy bao gồm bất động và nếu có chèn ép tủy thì phẫu thuật cung đốt sống giải phóng chèn ép và sau đó kết hợp xương làm kín cung đốt sống.

Chấn thương đầu

Chụp sọ thường và chụp cắt lớp sọ có thể thấy vỡ xương. Do chấn thương đốt sống có thể xảy ra trong chấn thương đầu nên cần chụp đốt sống cổ ở bệnh nhân hôn mê.

U tủy nguyên phát và di căn

Chụp cột sống thường có thể là bình thường. nhưng cũng có thể thấy bất thường của di căn, chụp cắt lớp tủy, và cộng hưởng từ tủy, để chẩn đoán xác định u tủy và vị trí chèn ép tủy.

Tổn thương đám rối thần kinh cánh tay và thắt lưng

Ép các rễ thần kinh C8 và T1 hoặc thân đám rối thần kinh cánh tay do xương sườn cổ hoặc bó xơ phát sinh từ đốt sống cổ 7 dẫn đến yếu cơ và nhược cơ bàn tay.

Đau đầu

Khởi phát đau đầu dữ dội, ở bệnh nhận trước đó khỏe mạnh thì hầu như chắc chắn có liên quan đến tổn thương nội sọ, như chảy máu dưới nhện.

Các vận động bất thường do thuốc

Tương tự, rối loạn trương lực có thể xuất hiện do dùng levodopa, bromocriptin, lithium, metoclopramid hoặc carbamazepin và hội chứng Parkinson có thể do reserpin, tetrabenazin, metoclopramid.

Loạn trương lực xoắn vặn khu trú

Cả co thắt mí mắt và loạn trương lực miệng xương hàm dưới có thể xảy ra như là một loạn trương lực khu trú riêng biệt. Co thắt mi mắt được đặc trưng bằng khó nhắm mí mắt.

U nội sọ di căn

Di căn màng não tủy gây ra nhiều dấu hiệu thần kinh khu trú, có thể do thâm nhiễm vào dây sọ, dây tủy sống hoặc thâm nhiễm vào não hoặc tủy, não úng thủy tắc.

Dị dạng thông động tĩnh mạch

Dị dạng thông động tĩnh mạch là dị tật mạch máu bẩm sinh do sự phát triển bất thường tại chỗ của đám rối mạch nguyên thủy làm cho động mạch thông với tĩnh mạch không qua hệ thống mao mạch.

Hội chứng nhược cơ

Điều trị bằng thay thế huyết tương và thuốc ức chế miễn dịch (prednison và azathioprin) có thể cải thiện cả về lâm sàng và sinh lý điện cơ, cộng thêm với các liệu pháp điều trị ung thư nếu có.

Đau cổ

Tiêu hủy cột sống cổ do thoái hóa đĩa đệm cột sống cổ mạn tính, với thoát vị đĩa đệm, vôi hóa thứ phát và kèm theo mọc nhanh chồi xương.

Hội chứng Gilles de la tourette

Thăm khám không thấy bất thường nào khác ngoài các cố tật. Bên cạnh đó có thể có rối loạn hành vi, rối loạn tâm thần do xấu hổ về mặt xã hội và thẩm mỹ.

Bệnh tủy ở bệnh nhân AIDS

Khi u lympho ở ngoài màng cứng gây ra bệnh tủy do chèn ép, đau và ấn cột sống đau là thường thấy và chụp tủy cản quang hoặc cộng hưởng từ phát hiện tổn thương.

Bệnh não Wernicke

Trong các trường hợp nghi ngờ, truyền tĩnh mạch thiamin sau đó tiêm bắp hàng ngày cho tới khi chế độ ăn đầy đủ. Truyền tĩnh mạch glucose trước khi dùng thiamin.

Trạng thái sững sờ và hôn mê

Việc chẩn đoán ở bệnh nhân hôn mê cần phải tiến hành đồng thời với điều trị. Điều trị hỗ trợ hô hấp và huyết áp được đặt lên hàng đầu; ở bệnh nhân hạ thân nhiệt tất cả các dấu hiệu sống.

Chẩn đoán yếu cơ và liệt cơ

Yếu cơ do tổn thương neuron I của đường vận động được đặc trưng bằng tổn thương khu trú một số nhóm cơ kết hợp với tăng trương lực, tăng phản xạ gân xương và có phản xạ duỗi gan bàn chân.

Nhồi máu não

Huyết khối mạch hoặc nghẽn mạch làm tắc một mạch máu lớn gây nên nhồi máu não. Nguyên nhân của nhồi máu não là hậu quả của thiếu máu não thoáng qua và xơ vữa của các động mạch não.

Rỗng tủy

Bệnh cảnh lâm sàng đặc trưng gồm teo cơ từng đoạn, mất phản xạ và mất cảm giác đau, nóng lạnh phân bố theo kiểu áo choàng do sự phá hủy các sợi bắt chéo phía trước kênh nội tủy.

Rối loạn thần kinh do thiếu Vitamin E

Thiếu vitamin E có thể xảy ra như là hậu quả của kém hấp thu hoặc bệnh di truyền. Điều trị bằng alpha-tocopheryl acetat (như Aquasol E viên hoặc giọt).

Một số bệnh thần kinh da

Hội chứng Sturge Weber là u mạch bẩm sinh ở da nửa trên của mặt thường là một bên. U mạch còn có thể ở màng não tủy và màng mạch. Bệnh ngang nhau ở hai giới và thường xảy ra lẻ tẻ.

Huyết khối tĩnh mạch nội sọ

Huyết khối tĩnh mạch nội sọ có thể xảy ra trong viêm nhiễm nội sọ hoặc vùng hàm mặt, tình trạng tăng đông, đa hồng cầu, bệnh hồng cầu hình liềm, tím do bệnh tim bẩm sinh, trong và sau sinh.

Co cứng cơ

Điều trị thuốc cũng quan trọng nhưng điều trị cũng có thể làm tăng triệu chứng liệt vận động vì sự tăng trương lực cơ duỗi có tác dụng hỗ trợ cho chi liệt ở các bệnh nhân.

Bệnh ngộ độc thịt

Khi nghi ngờ ngộ độc thịt cần phải báo cho cơ quan y tế địa phương và gửi một mẫu huyết thanh bệnh nhân cùng với thức ăn nghi nhiễm khuẩn (nếu có thể) tới một cơ sở xét nghiệm để xác định độc tố.

Xoắn vặn trương lực tự phát

Bệnh được đặc trưng bởi sự xuất hiện các cử động và tư thế bất thường ở bệnh nhân có tiền sử sinh đẻ và phát triển bình thường, không liên quan gì đến tiền sử bệnh tật cũ.