Phụ thuộc Caffein

2016-01-20 05:41 PM

Một điểm chung khác giữa caffein và các chất kích thích khác là chúng lại làm nặng thêm các triệu chứng của tâm thần phân liệt bù trừ và bệnh nhân hưng trầm cảm.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Cùng với nicotin và rượu, caffein cũng là một trong những chất được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Hàng năm, loài người tiêu dùng khoảng 10 tỉ pao (tức là vào khoảng 4,5 nghìn tấn) cà phê (loại có hàm lượng caffein cao nhất). Chè, coca và các đồ uống có coca cũng góp phần làm tăng lượng caffein con người sử dụng. Liều thấp và trung bình (30 - 200 mg/ngày) có xu hướng cải thiện một số khía cạnh hoạt động (ví dụ, sự tĩnh táo). Hàm lượng caffein trung bình có trong một tách đồ uống (180 ml) như sau: cà phê phin 80 - 140 mg; cà phê hòa tan: 60 - 100 mg; cà phê loại caffein: 1 - 6mg; chè đen: 30 - 80 mg; chè túi lọc: 25 - 75 mg; chè hòa tan: 30 - 60 mg; coca: 10 - 50 mg; các đồ coca uống loại 12 auxơ: 30 - 65 mg; kẹo socola loại 2 auxơ chiếm khoảng 20 mg. Một số loại chè thảo dược (ví dụ “sâm buổi sáng”) cũng chứa caffein. Các thuốc giảm đau chứa caffein thường có khoảng 30 mg/đơn vị. Các triệu chứng ngộ độc caffein (thường khi vượt quá 500 mg/ngày) gồm lo âu, kích động, bồn chồn, mất ngủ và cảm giác bị “dẫn điện” và có các triệu chứng cơ thể nhất là tim hoặc đường dạ dày - ruột. Có nhiều điểm giống nhau giữa ngộ độc caffein và rối loạn lo âu. Một điểm chung khác giữa caffein và các chất kích thích khác là chúng lại làm nặng thêm các triệu chứng của tâm thần phân liệt bù trừ và bệnh nhân hưng - trầm cảm. Những bệnh nhân bị trầm cảm dai dẳng thường uống cà phê để tự điều trị. Dấu hiệu này có thể giúp chẩn đoán phân biệt với các rối loạn cảm xúc đơn thuần. Cai caffein (> 250 mg/ngày) có thể gây ra đau đầu, kích thích, ngủ lịm và đôi khi có buồn nôn.

Các danh mục

Chẩn đoán và điều trị y học tuổi già

Tiếp cận bệnh nhân dự phòng và các triệu chứng chung

Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư

Chẩn đoán và điều trị bệnh da và phần phụ

Chẩn đoán và điều trị bệnh mắt

Chẩn đoán và điều trị bệnh tai mũi họng

Chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp

Chẩn đoán và điều trị bệnh tim

Chẩn đoán và điều trị bệnh mạch máu và bạch huyết

Chẩn đoán và điều trị bệnh máu

Chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa

Chẩn đoán và điều trị bệnh tuyến vú

Chẩn đoán và điều trị bệnh phụ khoa

Chẩn đoán và điều trị sản khoa

Chẩn đoán và điều trị bệnh cơ xương khớp

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn miễn dịch và dị ứng

Đánh giá trước phẫu thuật

Chăm sóc giai đoạn cuối đời

Chẩn đoán và điều trị bệnh gan mật và tụy

Chẩn đoán và điều trị rối loạn nước điện giải

Chẩn đoán và điều trị bệnh nhân bị bệnh thận

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ niệu học

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ thần kinh

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn tâm thần

Chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết

Chẩn đoán và điều trị rối loạn dinh dưỡng

Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm

Chẩn đoán và điều trị bệnh do ký sinh đơn bào và giun sán

Chẩn đoán và điều trị các bệnh nhiễm trùng do nấm