- Trang chủ
- Dược lý
- Cây thuốc đông y: y học cổ truyền
- Ngọc lan hoa trắng: chống ho long đờm
Ngọc lan hoa trắng: chống ho long đờm
Ngọc lan không chỉ là loài hoa đẹp mà còn mang nhiều ý nghĩa văn hóa, thường được sử dụng trong các nghi lễ truyền thống, làm cảnh quan và chiết xuất tinh dầu.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Ngọc lan hoa trắng - Michelia alba L.
Nguồn gốc: Ngọc lan có xuất xứ từ vùng nhiệt đới châu Á, được trồng phổ biến ở nhiều nước, trong đó có Việt
Ý nghĩa: Ngọc lan không chỉ là loài hoa đẹp mà còn mang nhiều ý nghĩa văn hóa, thường được sử dụng trong các nghi lễ truyền thống, làm cảnh quan và chiết xuất tinh dầu.
Mô tả
Hình thái: Cây gỗ lớn, lá đơn, mọc cách, hoa lớn màu trắng, thơm ngát, có nhiều cánh hoa.
Đặc điểm nhận dạng: Mô tả chi tiết các bộ phận của cây như thân, lá, hoa, quả để người đọc dễ dàng phân biệt với các loài cây khác.
Bộ phận dùng
Hoa: Phần được sử dụng phổ biến nhất, có thể dùng tươi hoặc sấy khô.
Vỏ thân: Ít được sử dụng hơn, nhưng cũng có một số công dụng nhất định trong y học cổ truyền.
Nơi sống và thu hái
Phân bố: Mọc hoang hoặc được trồng ở nhiều vùng của Việt
Thời vụ thu hái: Thu hái hoa vào mùa hoa nở rộ, thường vào mùa xuân.
Thành phần hóa học
Các hợp chất chính: Tinh dầu (chứa các monoterpen, sesquiterpen), flavonoid, alkaloid...
Tác dụng sinh học: Các hợp chất này có nhiều hoạt tính sinh học như kháng khuẩn, chống viêm, giảm đau...
Tính vị và tác dụng
Tính vị: Theo y học cổ truyền, hoa ngọc lan có vị cay, tính ấm.
Tác dụng: Kháng khuẩn, chống viêm, giảm đau, kích thích tiêu hóa, tăng cường tuần hoàn máu...
Công dụng và chỉ định
Điều trị các bệnh
Cảm cúm, sốt: Hoa ngọc lan giúp hạ sốt, giảm đau đầu, mệt mỏi.
Viêm họng, viêm amidan: Có tác dụng kháng khuẩn, giảm viêm họng.
Các bệnh về đường tiêu hóa: Kích thích tiêu hóa, giảm đầy bụng, khó tiêu.
Các bệnh về da: Chữa mụn nhọt, eczema, ngứa...
Sử dụng khác
Làm đẹp: Tinh dầu ngọc lan được sử dụng trong mỹ phẩm, nước hoa.
Gia vị: Hoa ngọc lan có thể dùng để tạo hương vị cho món ăn.
Phối hợp
Các vị thuốc kết hợp: Hoa ngọc lan có thể kết hợp với các vị thuốc khác để tăng cường hiệu quả điều trị.
Ví dụ: Kết hợp với kinh giới, bạc hà để chữa cảm cúm; kết hợp với mật ong để chữa viêm họng...
Cách dùng
Dạng thuốc: Có thể dùng hoa tươi, hoa khô hoặc tinh dầu ngọc lan.
Cách sử dụng: Dùng để pha trà, sắc nước uống, làm thuốc xông, ngâm rượu...
Đơn thuốc
Giới thiệu một số bài thuốc: Nên đưa ra một số bài thuốc cụ thể để người đọc tham khảo.
Lưu ý
Chống chỉ định: Những người mẫn cảm với các thành phần của ngọc lan không nên sử dụng.
Tác dụng phụ: Có thể gây ra một số tác dụng phụ như buồn nôn, chóng mặt ở một số người.
Tư vấn bác sĩ: Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng ngọc lan để điều trị bệnh.
Thông tin bổ sung
Nghiên cứu khoa học: Giới thiệu các nghiên cứu khoa học về thành phần hóa học và tác dụng dược lý của ngọc lan.
Lưu ý khi sử dụng: Cần lưu ý khi thu hái, chế biến và bảo quản ngọc lan để đảm bảo chất lượng.
Các loài ngọc lan khác: Giới thiệu một số loài ngọc lan khác và những điểm khác biệt so với ngọc lan trắng.
Bài viết cùng chuyên mục
Kim ngân lá mốc, thuốc chữa viêm đường hô hấp
Ở Trung quốc, người ta thường dùng chữa viêm nhiễm phần trên đường hô hấp, cảm cúm truyền nhiễm, sưng amygdal, viêm tuyến vú cấp tính
Mộc: dùng làm thuốc trị đau răng
Hoa cũng có thể dùng nấu với dầu vừng làm một loại mỹ phẩm thơm cho tóc. Vỏ cũng dùng nấu nước uống để làm cho sáng mắt và tăng sắc đẹp.
Cáng lò: dùng trị cảm mạo
Cây cáng lò là một loài cây gỗ nhỏ có giá trị kinh tế và dược liệu. Với những đặc điểm sinh thái và thành phần hóa học đặc trưng, cây cáng lò đã được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Bún một buồng: thanh nhiệt giải độc
Ở nước ta, cây thường mọc trong các rừng hỗn giao trên đất khô vùng thấp chờ đến độ cao 1.500m từ Hà Tây cho tới Nghệ An và Lâm Đồng.
Hòe: cây thuốc chữa xuất huyết
Nụ hoa Hoè có vị đắng nhạt, mùi thơm, tính bình; quả Hoè có vị đắng, tính mát, đều có tác dụng hạ nhiệt, mát huyết, cầm máu, sáng mắt, bổ não.
Ba gạc lá to: cây thuốc chữa tăng huyết áp
Thường dùng điều trị bệnh tăng huyết áp, giảm triệu chứng loạn nhịp tim trong bệnh cường giáp, Dùng ngoài trị ghẻ lở và bệnh ngoài da, nhất là bệnh mẩn ngứa khắp người.
Mỏ bạc: phụ nữ uống sau khi sinh đẻ
Loài phân bố ở Nam Trung Quốc, Việt Nam, Mianma, Ân Độ. Ở nước ta, cây mọc trong rừng ẩm, ven suối một số nơi ở Hà Tây, Vĩnh Phú tới Lâm Đồng.
Lục lạc kim: trị đau mình mẩy
Lục lạc kim là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae), được biết đến với hình dáng đặc biệt và nhiều công dụng trong y học dân gian. Cây có kích thước nhỏ gọn, hoa vàng tươi và quả hình trụ dài, chứa nhiều hạt nhỏ.
Ngải đắng, lợi tiêu hóa
Vị đắng, mùi thơm, tính ấm; có tác dụng bổ, lợi tiêu hóa, hạ nhiệt, làm dịu đau, chống ho, trừ giun và điều kinh. Hoa có tác dụng trị giun và bổ
Đen, cây thuốc bổ dưỡng
Gỗ xấu, dễ bị mối mọt nên ít được sử dụng, Hạt luộc ăn được hay ép lấy dầu dùng ăn thay mỡ có tính bổ dưỡng
Huyết đằng: thuốc thanh nhiệt giải độc
Thường được dùng trị đau ruột, đau bụng, bế kinh, đau bụng kinh, phong thấp đau nhức, té ngã sưng đau, huyết hư đầu váng.
Hế mọ, cây thuốc trị lỵ amip
Công dụng, chỉ định và phối hợp, Đồng bào Thái dùng trị lỵ amip và viêm đại tràng mạn tính
Hồng nhiều hoa: cây thuốc chữa phong thấp nhức mỏi
Quả già thường được chữa phong thấp nhức mỏi, kinh nguyệt không đều, hành kinh đau bụng, Ở Ân Độ, quả dùng đắp các vết loét, vết thương.
Kê chân vịt, thuốc làm săn da
Hạt ăn được như ngũ cốc, Có thể làm rượu, Ở Ân độ, hạt được dùng trong trường hợp giảm mật và làm săn da
Ché: rễ được dùng hạ sốt và làm thuốc tẩy xổ
Quả chín ăn được; còn dùng làm thuốc trị sốt ác tính và lây lan, và làm thuốc chống độc, Rễ được dùng hạ sốt và làm thuốc tẩy xổ, Lá thường dùng làm gia vị ăn với cá, thức ăn
Câu đằng lá to: làm thuốc trấn tĩnh, chữa đau đầu
Dùng làm thuốc trấn tĩnh, êm dịu, chữa đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, trẻ em kinh giật, nổi ban, lên sởi
Dứa Mỹ lá nhỏ, cây thuốc lợi tiểu
Ở Ân Độ, rễ được dùng làm thuốc lợi tiểu, làm toát mồ hôi, Dịch lá cây được dùng đắp vào các vết thâm tím
Huỳnh bá, thuốc thanh nhiệt giải độc
Gỗ màu vàng da cam nhạt, rất đắng, Vỏ có vị đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu sưng, giảm đau
Cỏ đuôi lươn: dùng chữa sản hậu
Ở Trung Quốc, toàn cây được dùng trị ghẻ, nấm, ở Việt Nam, người ta sắc nước cho phụ nữ có mang uống; có nơi còn dùng chữa sản hậu.
Mơ: giáng khí chỉ khái
Mơ là một loại cây ăn quả quen thuộc, được trồng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới. Quả mơ không chỉ ngon ngọt mà còn có nhiều giá trị dinh dưỡng và dược liệu.
Chóc ri: dùng chữa ho đờm hen suyễn
Cấp cứu trúng gió cắn răng không nói, hay động kinh, rớt đờm chảy rãi, không tỉnh, dùng củ Chóc ri chế tán bột thổi vào lỗ mũi cho cho hắt hơi sẽ tỉnh
Bạc lá: cây thuốc làm trà uống
Cây gỗ cao khoảng 13m, có nhánh sần sùi với nhiều vết sẹo lá sít nhau, Lá cụm 3, 8 cái ở ngọn các nhánh, nguyên hình trái xoan hay ngọn giáo, nhọn thành mũi mảnh ở đỉnh.
Cách lông mềm: trị các rối loạn của dạ dày
Ở Inđônêxia, lá nghiền ra dùng điều trị vết thương cho động vật nuôi. Ở Ân Độ, dầu rễ thơm, dùng làm thuốc trị các rối loạn của dạ dày.
Gấc, cây thuốc tiêu tích lợi trường
Hạt gấc có vị đắng, hơi ngọt, tính ấm, có độc, có tác dụng tiêu tích lợi trường, tiêu thũng, sinh cơ, dùng ngoài có tác dụng tiêu sưng
Bí ngô: tác dụng bổ dưỡng
Được chỉ định dùng trong trường hợp viêm đường tiết niệu, bệnh trĩ, viêm ruột, kiết lỵ, mất ngủ, suy nhược, suy thận, chứng khó tiêu, táo bón, đái đường và các bệnh về tim.
