Ngọc lan hoa trắng: chống ho long đờm

2018-05-01 06:59 PM

Ngọc lan không chỉ là loài hoa đẹp mà còn mang nhiều ý nghĩa văn hóa, thường được sử dụng trong các nghi lễ truyền thống, làm cảnh quan và chiết xuất tinh dầu.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Ngọc lan hoa trắng - Michelia alba L.

Nguồn gốc: Ngọc lan có xuất xứ từ vùng nhiệt đới châu Á, được trồng phổ biến ở nhiều nước, trong đó có Việt Nam.

Ý nghĩa: Ngọc lan không chỉ là loài hoa đẹp mà còn mang nhiều ý nghĩa văn hóa, thường được sử dụng trong các nghi lễ truyền thống, làm cảnh quan và chiết xuất tinh dầu.

Mô tả

Hình thái: Cây gỗ lớn, lá đơn, mọc cách, hoa lớn màu trắng, thơm ngát, có nhiều cánh hoa.

Đặc điểm nhận dạng: Mô tả chi tiết các bộ phận của cây như thân, lá, hoa, quả để người đọc dễ dàng phân biệt với các loài cây khác.

Bộ phận dùng

Hoa: Phần được sử dụng phổ biến nhất, có thể dùng tươi hoặc sấy khô.

Vỏ thân: Ít được sử dụng hơn, nhưng cũng có một số công dụng nhất định trong y học cổ truyền.

Nơi sống và thu hái

Phân bố: Mọc hoang hoặc được trồng ở nhiều vùng của Việt Nam, đặc biệt là ở các tỉnh miền núi.

Thời vụ thu hái: Thu hái hoa vào mùa hoa nở rộ, thường vào mùa xuân.

Thành phần hóa học

Các hợp chất chính: Tinh dầu (chứa các monoterpen, sesquiterpen), flavonoid, alkaloid...

Tác dụng sinh học: Các hợp chất này có nhiều hoạt tính sinh học như kháng khuẩn, chống viêm, giảm đau...

Tính vị và tác dụng

Tính vị: Theo y học cổ truyền, hoa ngọc lan có vị cay, tính ấm.

Tác dụng: Kháng khuẩn, chống viêm, giảm đau, kích thích tiêu hóa, tăng cường tuần hoàn máu...

Công dụng và chỉ định

Điều trị các bệnh

Cảm cúm, sốt: Hoa ngọc lan giúp hạ sốt, giảm đau đầu, mệt mỏi.

Viêm họng, viêm amidan: Có tác dụng kháng khuẩn, giảm viêm họng.

Các bệnh về đường tiêu hóa: Kích thích tiêu hóa, giảm đầy bụng, khó tiêu.

Các bệnh về da: Chữa mụn nhọt, eczema, ngứa...

Sử dụng khác

Làm đẹp: Tinh dầu ngọc lan được sử dụng trong mỹ phẩm, nước hoa.

Gia vị: Hoa ngọc lan có thể dùng để tạo hương vị cho món ăn.

Phối hợp

Các vị thuốc kết hợp: Hoa ngọc lan có thể kết hợp với các vị thuốc khác để tăng cường hiệu quả điều trị.

Ví dụ: Kết hợp với kinh giới, bạc hà để chữa cảm cúm; kết hợp với mật ong để chữa viêm họng...

Cách dùng

Dạng thuốc: Có thể dùng hoa tươi, hoa khô hoặc tinh dầu ngọc lan.

Cách sử dụng: Dùng để pha trà, sắc nước uống, làm thuốc xông, ngâm rượu...

Đơn thuốc

Giới thiệu một số bài thuốc: Nên đưa ra một số bài thuốc cụ thể để người đọc tham khảo.

Lưu ý

Chống chỉ định: Những người mẫn cảm với các thành phần của ngọc lan không nên sử dụng.

Tác dụng phụ: Có thể gây ra một số tác dụng phụ như buồn nôn, chóng mặt ở một số người.

Tư vấn bác sĩ: Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng ngọc lan để điều trị bệnh.

Thông tin bổ sung

Nghiên cứu khoa học: Giới thiệu các nghiên cứu khoa học về thành phần hóa học và tác dụng dược lý của ngọc lan.

Lưu ý khi sử dụng: Cần lưu ý khi thu hái, chế biến và bảo quản ngọc lan để đảm bảo chất lượng.

Các loài ngọc lan khác: Giới thiệu một số loài ngọc lan khác và những điểm khác biệt so với ngọc lan trắng.

Bài viết cùng chuyên mục

Cẩm cù lông: tán ứ tiêu thũng

Loài của Ân Độ, Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, thường gặp trong rừng thưa, nhất là ở Hoà Bình

Lan đất bông ngắn, thuốc chữa liệt dương

Ở nước ta, cây mọc ở tầng thấp trong rừng núi đất từ Nghĩa Lộ, Ninh Bình, tới Quảng Ninh, Hải Phòng cho đến Đồng Nai, Côn Đảo

Cà pháo: chữa đau răng, viêm lợi

Quả Cà xanh có thể luộc ăn, làm nộm, ăn xào. Quả già dùng muối xổi để ăn dần; nếu muối mặn để được hằng năm, ăn dòn như nổ trong miệng

Cải cúc: giúp tiêu hoá

Cải cúc có vị ngọt nhạt, hơi đắng, the, mùi thơm, tính mát, được xem như một loại rau giúp khai vị làm ăn ngon, giúp tiêu hoá, trừ đờm, tán phong nhiệt.

Mướp rừng, chữa sâu răng và đau răng

Ngọn hay lá non thái nhỏ xào hay nấu canh ăn như rau Mồng tơi. Dân gian dùng lá nhai nát ngậm rồi nhỏ cả nước lẫn bã để chữa sâu răng và đau răng

Mây dẻo, điều trị bệnh về buồng trứng

Ở Campuchia dân gian dùng làm dây buộc và đan lát. Rễ được dùng trong một chế phẩm để điều trị bệnh về buồng trứng. Quả dùng ăn được

Dung lá thon: cây thuốc trị chấn thương

Cây mọc trong rừng rậm hay thưa, ở độ cao thấp cho tới 2000m từ Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh đến Thừa Thiên Huế, Quảng Nam Đà Nẵng.

Bả dột, cây thuốc cầm máu

Lá có vị đắng, mùi thơm nhẹ, Cây có tác dụng cầm máu tại chỗ, làm ra mồ hôi, tiêu sưng, giảm đau, Với liều nhỏ cây có tác dụng kích thích và bổ đắng

Kim giao, thuốc chữa ho ra máu

Lá cây sắc uống chữa ho ra máu và sưng cuống phổi, cũng dùng làm thuốc giải độc. Gỗ quý, nhẹ, thớ mịn, có nhiều vân đẹp nên thường được dùng làm đồ mỹ nghệ

Ba chạc Poilane: cây thuốc chữa bệnh hô hấp

Hoa hồng sáng hay đo đỏ, thành cụm hoa gần hình cầu, ở nách lá về phía cuối các cành ngọn. Quả nang, có 5 hạch, rộng khoảng 1cm, có u do những tuyến to ở ngoài.

Lộc vừng hoa chùm: trị bệnh sởi

Nhân hạt giã ra thêm bột và dầu, dùng trị ỉa chảy. Hạt được dùng trị các cơn đau bụng, và bệnh về mắt, còn dùng để duốc cá.

Lục lạc mũi mác, cây thuốc

Gốc ở Venezuela, được nhập trồng làm cây che bóng cho chè và cà phê làm cây phủ đất. Nay thường gặp dọc đường đi và đất hoang tới độ cao 1500m ở Lâm Đồng

Hoa tiên to: cây thuốc tán hàn chỉ khái

Thành phần hóa học, Có tinh dầu, Hoa chứa anthocyanosid, Tính vị, tác dụng, Vị cay, tính ấm; có tác dụng tán hàn chỉ khái, khu đàm trừ phong.

Mạch môn, thuốc bổ phổi

Mạch môn là cây thuốc thông dụng trong nhân dân làm thuốc bổ phổi, trị ho, ho lao, về chiều nóng âm ỉ, sốt cao, tâm phiền khát nước, lợi tiêu hoá, trị táo bón, lợi sữa cho đàn bà đẻ nuôi con

Đậu tương dại: cây thuốc hạ sốt

Cây thảo leo hoặc trườn, nhánh dạng sợi, có lông mịn màu vàng hoe. Lá kép với 3 lá chét hình bầu dục hẹp, dày, dài 2-3,5cm, rộng 1-1,5cm.

Cách lông mềm: trị các rối loạn của dạ dày

Ở Inđônêxia, lá nghiền ra dùng điều trị vết thương cho động vật nuôi. Ở Ân Độ, dầu rễ thơm, dùng làm thuốc trị các rối loạn của dạ dày.

Cải đồng: làm dễ tiêu hoá

Cải đồng có vị đắng, tính mát, có tác dụng làm dịu và sát trùng, còn có tác dụng làm dễ tiêu hoá, khai thông ách tắc.

Ga: cây thuốc trị lỵ

Công dụng, chỉ định và phối hợp, Ở Campuchia, vỏ được dùng sắc uống trị lỵ, Cũng được dùng chữa bệnh cho gia súc.

Đỗ trọng nam: cây thuốc hành khí hoạt huyết

Tính vị, tác dụng, Đỗ trọng nam có vị hơi cay, tính bình, có tác dụng hành khí, hoạt huyết, hạ nhiệt, giúp tiêu hoá.

Muồng ngót, tiêu viêm giảm đau

Ở Ân Độ, cũng được xem như có tính chất tương tự Cốt khí muồng Cassia occidentalis; lá dùng ngoài trị nấm gây các đốm tròn, nước sắc cây dùng trị viêm phế quản cấp tính

Đậu răng ngựa, cây thuốc cầm máu

Hạt có vị ngọt nhạt, tính mát, có độc, có tác dụng cầm máu, lợi tiểu, tiêu thũng, Quả đậu khô cho một chất bột tốt được dùng để ướp hương một số món canh loại nước

Bìm bìm lá nho, làm mát lợi tiểu

Ở Campuchia, người ta dùng thân dây làm thuốc uống trong và rửa ngoài để trị bệnh đậu mùa và sốt rét. Ở Ân Độ, người ta dùng cây chữa đái són đau và bệnh đường tiết niệu

Bướm bạc quả nang: thanh nhiệt giải độc

Rễ, thân cũng được dùng như các loài khác chữa bệnh ôn nhiệt, trong ngoài đều nóng, các khiếu không thông. Vỏ dùng chế nước uống cho trẻ em bị bệnh đậu mùa.

Đen, cây thuốc bổ dưỡng

Gỗ xấu, dễ bị mối mọt nên ít được sử dụng, Hạt luộc ăn được hay ép lấy dầu dùng ăn thay mỡ có tính bổ dưỡng

Bán biên liên, cây thuốc lợi tiểu

Tràng hoa màu tím, màu xanh lơ hay trắng, chẻ tới gốc, 5 thuỳ hình trái xoan, 2 cánh tròn nhỏ hơn, Nhị 5, hình cong, dính ở đỉnh thành một cái vòng quanh nuốm