- Trang chủ
- Dược lý
- Cây thuốc đông y: y học cổ truyền
- Nàng hai: dùng trị sốt kéo dài
Nàng hai: dùng trị sốt kéo dài
Nàng hai, với tên khoa học Dendrocnide sinuata, là một loài thực vật thuộc họ Gai (Urticaceae). Cây này nổi tiếng với những chiếc lá chứa nhiều lông gai độc, gây cảm giác ngứa rát khi tiếp xúc.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nàng hai, với tên khoa học Dendrocnide sinuata, là một loài thực vật thuộc họ Gai (Urticaceae). Cây này nổi tiếng với những chiếc lá chứa nhiều lông gai độc, gây cảm giác ngứa rát khi tiếp xúc. Mặc dù có vẻ ngoài không mấy thân thiện, nàng hai lại ẩn chứa nhiều giá trị dược liệu quý.
Mô tả
Thân: Thân cây nàng hai thường có nhiều lông gai, vỏ cây có màu nâu xám.
Lá: Lá đơn, mọc đối, hình trái tim hoặc hình trứng, mép lá có răng cưa. Mặt trên lá có nhiều lông gai, khi chạm vào sẽ gây ngứa rát.
Hoa: Hoa nhỏ, màu trắng xanh, mọc thành cụm ở nách lá.
Quả: Quả hạch nhỏ, hình cầu, màu vàng khi chín.
Bộ phận dùng
Thường dùng lá và thân cây để làm thuốc.
Nơi sống và thu hái
Nàng hai phân bố rộng rãi ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, bao gồm cả Việt
Thành phần hóa học
Trong nàng hai chứa nhiều loại hoạt chất như histamine, serotonin, formic acid và các chất gây kích ứng da khác.
Tính vị và tác dụng
Tính: Nóng.
Vị: Cay, đắng.
Tác dụng
Gây kích ứng da: Lông gai của cây chứa nhiều chất gây ngứa rát, khi tiếp xúc với da sẽ gây viêm da, phồng rộp.
Khử trùng, sát khuẩn: Một số nghiên cứu cho thấy nàng hai có tác dụng khử trùng, sát khuẩn.
Giảm đau: Dịch chiết từ cây nàng hai có thể giúp giảm đau.
Công dụng và chỉ định
Chữa các bệnh ngoài da:
Viêm da, mẩn ngứa.
Nấm da.
Vết thương do côn trùng cắn.
Khử trùng, sát khuẩn:
Điều trị các vết thương hở.
Vệ sinh vết thương.
Phối hợp
Nàng hai thường được kết hợp với các loại thảo dược khác như kinh giới, tía tô để tăng cường hiệu quả điều trị.
Cách dùng
Dùng ngoài
Lá tươi giã nát đắp lên vùng da bị tổn thương.
Dùng dịch chiết từ lá để rửa vết thương.
Dùng trong
(Cần thận trọng, chỉ sử dụng theo chỉ dẫn của thầy thuốc)
Sắc lá cây để uống (liều lượng nhỏ).
Đơn thuốc
Chữa viêm da: Lá nàng hai tươi 1 nắm, giã nát, đắp lên vùng da bị viêm.
Khử trùng vết thương: Lá nàng hai tươi 1 nắm, giã nát, vắt lấy nước, rửa vết thương.
Lưu ý
Cây nàng hai có độc: Khi sử dụng cần hết sức thận trọng, tránh tiếp xúc trực tiếp với lông gai.
Không tự ý sử dụng: Nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi sử dụng.
Phụ nữ mang thai và cho con bú không nên sử dụng.
Bài viết cùng chuyên mục
Giẻ có cuống, cây thuốc chữa tê thấp
Có một thứ có rễ được dùng trong phạm vi dân gian làm thuốc chữa tê thấp, mụn nhọt và sốt như các loại giẻ khác
Hậu phác nam, cây thuốc hạ khí, tiêu đờm
Thường dùng trị bụng đầy trướng và đau, ăn uống không tiêu, nôn mửa, tả lỵ. Nhân dân cũng dùng làm thuốc kích thích tiêu hoá và bổ dạ dày
Cà na: bổ và lọc máu
Vỏ dùng hãm nước cho phụ nữ mới sinh đẻ uống trong vòng 15 ngày sau khi sinh
Bách bệnh, cây thuốc chữa huyết kém
Quả hình trứng, hơi dẹt, có rãnh giữa, khi chín màu vàng đỏ, chứa một hạt, trên mặt hạt có nhiều lông ngắn. Mùa hoa quả tháng 3 đến tháng 11
Bùm bụp nâu, đắp chữa các vết thương
Hạt có chất mỡ đặc có thể dùng để thắp. Rễ và quả dùng đắp chữa các vết thương đụng giập, sưng tấy. Cần chú ý là vỏ cây có nhiều sợi, có thể dùng để bện thừng
Cây se: làm liền sẹo
Để dùng ngoài có thể lấy rễ cây tươi giã đắp hoặc dùng nước nấu rễ cây khô để rửa hoặc dùng bông thấm thuốc để đắp
Lương trắng, trị ban bạch
Dân gian dùng cành lá trị ban bạch, nhức mỏi; cũng dùng chữa cảm sốt, nhức đầu, khát nước, môi khô, phổi nóng. Còn dùng giải độc rượu. Thường phối hợp với các vị thuốc khác sắc uống
Cẩm cù khác lá: trị đau tê thấp
Hoa rộng 8mm trước khi nở, xếp thành tán nhiều hoa, với cuống tán có lông, dài 4cm, cuống hoa có lông mềm, dài 1,5cm
Đậu vây ốc: cây thuốc trị lỵ
Ở miền Trung Việt Nam, hạt nghiền thành bột rồi hãm lấy nước uống dùng trị lỵ và các cơn đau bụng.
Câu đằng: chữa trẻ em kinh giật
Câu đằng có vị ngọt, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, trừ phong, hạ huyết áp. Câu đằng có tác dụng hạ huyết áp là do hoạt chất rhynchophyllin quyết định
Kê huyết đằng núi, thuốc thông kinh hoạt lạc
Cũng như Kê huyết đằng nhưng hiệu lực kém hơn, Dây có vị đắng, tính ấm, có tác dụng bổ huyết, mạnh gân, thông kinh hoạt lạc
Ngưu tất: hạ cholesterol máu
Ngưu tất có vị đắng, chua mặn, tính bình, có tác dụng bổ can thận, mạnh gân cốt, phá ứ huyết, tiêu ung độc.
Đậu biếc: cây thuốc lợi tiểu nhuận tràng
Rễ có vị chát, đắng, có tác dụng lợi tiểu, nhuận tràng, gây xổ, làm dịu và săn da, Vỏ rễ cũng lợi tiểu và nhuận tràng.
Coca: sử dụng như chất gây tê cục bộ
Người ta chế ra chlorhydrat cocain dùng làm thuốc, trong một thời gian dài, người ta sử dụng cocain như chất gây tê cục bộ trong nhãn khoa, trong khoa tai mũi họng
Lấu ông: cây thuốc
Lấu ông, một loài cây thuộc họ Cà phê, là một loại dược liệu quý giá trong y học cổ truyền. Cây thường được tìm thấy ở các vùng rừng núi và được sử dụng để điều trị nhiều bệnh khác nhau.
Cỏ bướm trắng: đắp vết thương và nhọt
Ở Ấn Độ và Malaixia, cây được giã nát, dùng riêng hoặc lẫn với bột gạo, để đắp vết thương và nhọt ở đùi và đắp chữa tích dịch phù trướng
Móc diều: trị phong hàn cảm mạo
Ở Trung Quốc, rễ được dùng trị phong hàn cảm mạo, sởi không mọc, sán khí, viêm nhánh khí quản. Hạt dùng trị sốt rét, lỵ. Lõi thân dùng trị trẻ em cam tích.
Chuối hột: sử dụng trị sỏi đường tiết niệu
Người ta thường trồng Chuối hột lấy lá gói bánh tét tốt hơn lá các loài chuối khác, quả xanh dùng ăn chấm nước mắm, mắm tôm, bắp chuối dùng ăn gỏi
Cà dại hoa tím, trị sưng amydal
Còn dùng trị hen suyễn, ho, bệnh xuất tiết, sinh đẻ khó, sốt, bệnh giun, đau bụng, đái khó
Lan cau tím: thuốc trị đau mỏi
Ở Malaixia, người miền núi Pêrak sử dụng toàn cây để lấy nước chườm nóng, đồng thời cũng dùng uống một lượng nhỏ trị đau mỏi.
Hải đồng nhiều hoa, cây thuốc trị nọc độc
Tính vị, tác dụng, Vỏ đắng, thơm, làm long đờm, hạ nhiệt, chống độc, gây mê, Dầu làm mát, bổ kích thích
Cải soong: trị chứng ăn mất ngon
Cải soong được dùng làm thuốc uống trong trị chứng ăn mất ngon, cơ thể suy nhược, tạng bạch huyết, bệnh scorbut, chứng thiếu máu, bệnh lao.
Chùm rụm: sắc uống dùng chữa ho ra máu
Loài của Việt Nam và Campuchia, cây chỉ gặp ở Khánh Hoà Kontum, dân gian ở Kontum dùng lá Chùm rum cùng lá Sung sắc uống dùng chữa ho ra máu
Ngái, tác dụng thanh nhiệt
Có vị ngọt dịu, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, trừ thấp, tiêu tích hoá đàm. Ở Ấn Độ, quả, hạt và vỏ được xem như có tác dụng xổ, gây nôn
Lan vẩy rắn: thuốc nhuận phế hoá đàm
Tính vị, tác dụng, Vị ngọt, nhạt, tính mát; có tác dụng nhuận phế hoá đàm, chỉ khái bình suyễn, tư âm bổ thận, ích vị sinh tân.
