- Trang chủ
- Dược lý
- Cây thuốc đông y, y học cổ truyền
- Chè tầng: dùng chữa cảm sốt đau bụng ngộ độc
Chè tầng: dùng chữa cảm sốt đau bụng ngộ độc
Chè tầng - Desmondium laxum DC. subsp. laxum, thuộc họ Đậu - Fabaceae.
Mô tả
Cây thảo cao 30 - 60cm (tới 120cm); thân cành mềm, có 3 cạnh, màu ửng đen, lúc non có lông mịn. Lá kép có cuống dài, mọc so le, gồm 3 lá chét; lá giữa xoan thon, to hơn cả, mặt trên màu nâu đậm đen, không lông, mặt dưới nâu; lá chét bên có phiến lệch; mép nguyên; lá kèm dài 1cm. Hoa trắng hơi hồng mọc thành chùm cao 20 - 30cm, không hay có nhánh; hoa 2 (4) ở mỗi mắt; cuống 4 - 8mm, có lông. Quả đậu trên cuống dài 8 - 10mm; đốt 2 - 3, hình tam giác; dài 9 - 10mm, rộng 3 - 4mm; hột dài 6 - 7, rộng 3 - 4mm.
Mùa hoa quả tháng 8 - 10.
Bộ phận dùng
Toàn cây - Herba Desmodii Laxi.
Nơi sống và thu hái
Cây mọc hoang ở chỗ ẩm mát, dưới tán rừng. Thu hái khi chưa có hoa, phơi khô.
Công dụng, chỉ định và phối hợp
Kinh nghiệm dân gian dùng chữa 1. Cảm sốt; 2. Đau bụng, ngộ độc; 3. Mệt mỏi, kém ăn. Liều dùng 12 - 20g, sắc uống. Cũng dùng làm chè uống cho phụ nữ sau khi sinh.
Bài xem nhiều nhất
A phiện (thuốc phiện), cây thuốc trị ho, ỉa chảy, đau bụng
Hoa tí ngọ, cây thuốc chữa cảm mạo
Mái dầm, trị kiết lỵ
Gạt nai, cây thuốc trị bệnh thuỷ đậu
Đỗ trọng nam, cây thuốc hành khí hoạt huyết
Móng ngựa, cây thuốc
Gáo không cuống, cây thuốc lọc máu
Quýt rừng: chữa các bệnh đường hô hấp
Cò ke quả có lông: cây thuốc trị đau dạ dày
Đom đóm, cây thuốc chữa phù
Vị chua, chát, tính bình, có độc; có tác dụng liễm phế, sáp trường, chỉ thống Nhựa thuốc phiện có vị đắng hơi chát; có tác dụng giảm đau, gây ngủ
Thường dùng chữa cảm mạo, Mỗi khi thay đổi thời tiết, sức khoẻ không bình thường, người ta dùng lá và thân cây phơi khô nấu nước uống thay trà
loài C.yunnanenses H. Li được dùng trị đòn ngã tổn thương, phong thấp, đau nhức xương, viêm dạ dày ruột cấp tính viêm đa khớp, tay chân rũ mỏi, lưng đùi đau nhức, bệnh cấp tính
Người ta dùng lá thay thế men để chế biến rượu gạo, Ở Campuchia, người ta dùng vỏ hãm uống để trị bệnh thuỷ đậu
Tính vị, tác dụng, Đỗ trọng nam có vị hơi cay, tính bình, có tác dụng hành khí, hoạt huyết, hạ nhiệt, giúp tiêu hoá
Cây mọc ở rừng Bắc Thái, có nhiều ở ven suối và những chỗ ẩm ướt trên dẫy núi Tam Đảo. Có tác giả cho rằng cây mọc ở miền Bắc và miền Trung của nước ta, cũng gặp ở Lào và Campuchia
Gỗ được dùng dưới dạng thuốc sắc hay thuốc hãm cho phụ nữ sinh đẻ uống 3 ngày liền sau khi sinh để lọc máu
Quả ăn được, quả và lá dùng để chữa các bệnh đường hô hấp, dân gian cũng dùng rễ nấu nước uống cho phụ nữ sau khi sinh đẻ
Loài của Trung Quốc, Việt Nam, Inđônêxia, Ở nước ta cây mọc trong rừng thứ sinh vùng trung du miền Bắc qua Quảng Nam Đà Nẵng tới Đồng Nai
Lá cũng dùng cầm máu như lá cây Vông đỏ, Cây dùng làm thuốc chữa phù, dùng cho phụ nữ uống trong thời gian có mang