- Trang chủ
- Dược lý
- Cây thuốc đông y, y học cổ truyền
- Mặt cắt, chữa viêm tuyến vú
Mặt cắt, chữa viêm tuyến vú
Mắt cắt, Xay trúc đào - Rapanea neriifolia (Sieb et Zucc) Mez thuộc họ Đơn nem - Myrsinaceae.
Mô tả
Cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ, cao 2-12m. Thân to đến 40cm. Lá có phiến thon ngược, dài 5-14cm, rộng 1,5-3cm, nhọn hai đầu, gân phụ mảnh nhiều, lúc khô đen mặt trên, nâu mặt dưới; cuống ngắn. Hoa nhỏ xếp 3-7 cái ở phần lá rụng. Quả tròn, màu lục tro, đường kính 4-6mm, có vằn và điểm tuyến.
Hoa tháng 5, quả tháng 7.
Bộ phận dùng
Vỏ, rễ, lá - Cortex, Radicis et Folium Rapancea Neriiíloliae.
Nơi sống và thu hái
Loài phân bố ở Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan. Ở nước ta cây mọc ở rừng Bà Na, trên độ cao 1500m.
Tính vị, tác dụng
Vị nhạt, tính lạnh, có tác dụng thanh nhiệt giải độc.
Công dụng, chỉ định và phối hợp
Rễ được dùng làm thuốc chữa sỏi bàng quang.
Ở Trung Quốc vỏ rễ và lá được dùng chữa viêm tuyến vú sơ khởi, ngứa lở, mụn nhọt.
Bài xem nhiều nhất
A phiện (thuốc phiện), cây thuốc trị ho, ỉa chảy, đau bụng
Hoa tí ngọ, cây thuốc chữa cảm mạo
Mái dầm, trị kiết lỵ
Gạt nai, cây thuốc trị bệnh thuỷ đậu
Đỗ trọng nam, cây thuốc hành khí hoạt huyết
Móng ngựa, cây thuốc
Gáo không cuống, cây thuốc lọc máu
Đom đóm, cây thuốc chữa phù
Cò ke quả có lông: cây thuốc trị đau dạ dày
Quýt rừng: chữa các bệnh đường hô hấp
Vị chua, chát, tính bình, có độc; có tác dụng liễm phế, sáp trường, chỉ thống Nhựa thuốc phiện có vị đắng hơi chát; có tác dụng giảm đau, gây ngủ
Thường dùng chữa cảm mạo, Mỗi khi thay đổi thời tiết, sức khoẻ không bình thường, người ta dùng lá và thân cây phơi khô nấu nước uống thay trà
loài C.yunnanenses H. Li được dùng trị đòn ngã tổn thương, phong thấp, đau nhức xương, viêm dạ dày ruột cấp tính viêm đa khớp, tay chân rũ mỏi, lưng đùi đau nhức, bệnh cấp tính
Người ta dùng lá thay thế men để chế biến rượu gạo, Ở Campuchia, người ta dùng vỏ hãm uống để trị bệnh thuỷ đậu
Tính vị, tác dụng, Đỗ trọng nam có vị hơi cay, tính bình, có tác dụng hành khí, hoạt huyết, hạ nhiệt, giúp tiêu hoá
Cây mọc ở rừng Bắc Thái, có nhiều ở ven suối và những chỗ ẩm ướt trên dẫy núi Tam Đảo. Có tác giả cho rằng cây mọc ở miền Bắc và miền Trung của nước ta, cũng gặp ở Lào và Campuchia
Gỗ được dùng dưới dạng thuốc sắc hay thuốc hãm cho phụ nữ sinh đẻ uống 3 ngày liền sau khi sinh để lọc máu
Lá cũng dùng cầm máu như lá cây Vông đỏ, Cây dùng làm thuốc chữa phù, dùng cho phụ nữ uống trong thời gian có mang
Loài của Trung Quốc, Việt Nam, Inđônêxia, Ở nước ta cây mọc trong rừng thứ sinh vùng trung du miền Bắc qua Quảng Nam Đà Nẵng tới Đồng Nai
Quả ăn được, quả và lá dùng để chữa các bệnh đường hô hấp, dân gian cũng dùng rễ nấu nước uống cho phụ nữ sau khi sinh đẻ