- Trang chủ
- Dược lý
- Cây thuốc đông y, y học cổ truyền
- Lan đất hoa trắng, thuốc cầm máu
Lan đất hoa trắng, thuốc cầm máu
Lan đất hoa trắng, Bò cạp, Kiều hoa xếp ba - Calanthe triplicata (Willem.) Ames (C.veratrifolia- (Willd) Ker Gawl), thuộc họ Lan - Orchidaceae.
Mô tả
Địa lan cao đến 80cm, thân rễ to, thân giả ngắn do đáy cuống. Lá 5-7 phiến thon rộng, dài 30-40cm, có sọc trắng. Chùm hoa cao 60-75cm; hoa trắng, tâm vàng, dài 1,5cm, phiến hoa cao 12- 13mm, môi 3 thuỳ, thuỳ bên nhọn, thuỳ giữa chẻ hai, móng dài 15-20mm.
Bộ phận dùng
Củ - Radix Calanthes triplicatae.
Nơi sống và thu hái
Loài của Á châu nhiệt đới và cận nhiệt đới, đến Inđônêxia, Bắc úc châu và các đảo Tây Thái Bình Dương. Cây mọc hoang trong thung lũng, nơi ẩm và chân núi trong rừng từ thấp đến độ cao 1500m ở Quảng Ninh, Hải Phòng qua Bình Trị Thiên, Lâm Đồng đến An Giang (Châu Đốc).
Công dụng, chỉ định và phối hợp
Củ cây chữa sốt rét (Nghĩa Lộ). Củ cũng dùng làm thuốc cầm máu, mát huyết, giảm đau.
Bài xem nhiều nhất
A phiện (thuốc phiện), cây thuốc trị ho, ỉa chảy, đau bụng
Hoa tí ngọ, cây thuốc chữa cảm mạo
Mái dầm, trị kiết lỵ
Gạt nai, cây thuốc trị bệnh thuỷ đậu
Đỗ trọng nam, cây thuốc hành khí hoạt huyết
Móng ngựa, cây thuốc
Gáo không cuống, cây thuốc lọc máu
Đom đóm, cây thuốc chữa phù
Quýt rừng: chữa các bệnh đường hô hấp
Cò ke quả có lông: cây thuốc trị đau dạ dày
Vị chua, chát, tính bình, có độc; có tác dụng liễm phế, sáp trường, chỉ thống Nhựa thuốc phiện có vị đắng hơi chát; có tác dụng giảm đau, gây ngủ
Thường dùng chữa cảm mạo, Mỗi khi thay đổi thời tiết, sức khoẻ không bình thường, người ta dùng lá và thân cây phơi khô nấu nước uống thay trà
loài C.yunnanenses H. Li được dùng trị đòn ngã tổn thương, phong thấp, đau nhức xương, viêm dạ dày ruột cấp tính viêm đa khớp, tay chân rũ mỏi, lưng đùi đau nhức, bệnh cấp tính
Người ta dùng lá thay thế men để chế biến rượu gạo, Ở Campuchia, người ta dùng vỏ hãm uống để trị bệnh thuỷ đậu
Tính vị, tác dụng, Đỗ trọng nam có vị hơi cay, tính bình, có tác dụng hành khí, hoạt huyết, hạ nhiệt, giúp tiêu hoá
Cây mọc ở rừng Bắc Thái, có nhiều ở ven suối và những chỗ ẩm ướt trên dẫy núi Tam Đảo. Có tác giả cho rằng cây mọc ở miền Bắc và miền Trung của nước ta, cũng gặp ở Lào và Campuchia
Gỗ được dùng dưới dạng thuốc sắc hay thuốc hãm cho phụ nữ sinh đẻ uống 3 ngày liền sau khi sinh để lọc máu
Lá cũng dùng cầm máu như lá cây Vông đỏ, Cây dùng làm thuốc chữa phù, dùng cho phụ nữ uống trong thời gian có mang
Quả ăn được, quả và lá dùng để chữa các bệnh đường hô hấp, dân gian cũng dùng rễ nấu nước uống cho phụ nữ sau khi sinh đẻ
Loài của Trung Quốc, Việt Nam, Inđônêxia, Ở nước ta cây mọc trong rừng thứ sinh vùng trung du miền Bắc qua Quảng Nam Đà Nẵng tới Đồng Nai