Huỳnh xà: thuốc chữa ban

2017-11-27 04:55 PM

Huỳnh xà (Davallia denticulata) là một loài dương xỉ thuộc họ Vẩy lợp, khá phổ biến ở nhiều vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Huỳnh xà, Vẩy lợp, Ráng đà hoa có răng - Davallia denticulata.

Huỳnh xà (Davallia denticulata) là một loài dương xỉ thuộc họ Vẩy lợp, khá phổ biến ở nhiều vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Cây có hình dáng đặc trưng với thân rễ bò lan và lá xẻ lông chim, thường bám trên các thân cây hoặc đá ẩm.

Mô tả

Thân rễ: Bò lan, phủ đầy vảy màu nâu đen, tạo thành những cụm lá dày đặc.

Lá: Dài 15-30cm, xẻ lông chim 2-3 lần, lá chét hình mác, mép có răng cưa.

Bào tử: Nằm ở mặt dưới của lá, trong các ổ bào tử hình tròn.

Bộ phận dùng

Thân rễ: Là bộ phận thường được sử dụng làm thuốc.

Nơi sống và thu hái

Cây Huỳnh xà thường mọc bám trên các thân cây gỗ mục, đá tảng ở những vùng rừng ẩm ướt. Có thể thu hái quanh năm, nhưng tốt nhất vào mùa khô.

Thành phần hóa học

Hiện nay, thành phần hóa học của cây Huỳnh xà chưa được nghiên cứu đầy đủ. Tuy nhiên, giống như các loài dương xỉ khác, cây có thể chứa các hợp chất phenolic, flavonoid và các hợp chất khác có hoạt tính sinh học.

Tính vị và tác dụng

Theo kinh nghiệm dân gian:

Vị hơi đắng, tính mát.

Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, giảm đau.

Công dụng và chỉ định

Theo kinh nghiệm dân gian:

Điều trị các bệnh ngoài da:

Lở loét, mụn nhọt, eczema.

Vết thương do côn trùng cắn.

Hỗ trợ điều trị các bệnh khác:

Viêm gan, vàng da.

Đau nhức xương khớp.

Phối hợp

Thường được kết hợp với các vị thuốc khác để tăng cường hiệu quả điều trị.

Ví dụ: Kết hợp với kim ngân hoa, hoàng bá để trị mụn nhọt.

Cách dùng

Dạng thuốc sắc: Sắc thân rễ khô với nước uống.

Dạng thuốc đắp: Dùng thân rễ tươi giã nát đắp lên vùng da bị tổn thương.

Đơn thuốc

(Cần tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi sử dụng)

Ví dụ:

Trị mụn nhọt: Huỳnh xà 10g, kim ngân hoa 15g, hoàng bá 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

Trị vết thương: Thân rễ huỳnh xà tươi giã nát, đắp vào vết thương, ngày thay thuốc 2 lần.

Lưu ý

Tính an toàn của cây Huỳnh xà chưa được nghiên cứu đầy đủ.

Không tự ý sử dụng khi mang thai, cho con bú hoặc có tiền sử dị ứng với các thành phần của cây.

Nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi sử dụng.

Bài viết cùng chuyên mục

Gội nước, cây thuốc chữa đau lách và gan

Ở Ân Độ, vỏ cây được dùng chữa đau lách và gan, u bướu và đau bụng, Dầu hạt dùng làm thuốc xoa bóp trị thấp khớp

Đuôi chồn Nam Bộ, cây thuốc lọc máu

Ở Ninh Thuận, người ta sử dụng cây này trong y học dân gian, được xem như có tác dụng lọc máu

Cỏ lết: cây thuốc trị giun

Loài của Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, các nước nhiệt đới châu Phi, Ở nước ta, thường gặp trên cát dọc bờ biển, Cây chứa gisekia tanin.

Dương đầu tà, cây thuốc trị vết thương

Cụm hoa ở nách lá gồm 1, 3 bông, Hoa trắng, khi khô chuyển sang màu vàng, Quả hình trứng, bao bởi đài hoa cùng lớn lên với quả

Cây sữa trâu: thuốc uống lợi sữa

Nhân dân vùng Bằng Khánh, huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn dùng cây làm thuốc uống lợi sữa.

Kinh giới: thuốc làm ra mồ hôi

Kinh giới là một loại cây thảo, thân vuông, mọc thẳng, cao khoảng 30-50 cm. Lá đơn, mọc đối, hình mác hoặc hình trứng, mép lá có răng cưa.

Linh lăng: thức ăn giàu protein

Linh lăng, hay cỏ luzerne, là một loại cây họ đậu có giá trị dinh dưỡng cao và được sử dụng rộng rãi làm thức ăn cho gia súc cũng như trong y học cổ truyền.

Niệt dó: hen suyễn viêm tuyến mang tai

Niệt dó là một loại cây bụi nhỏ, thuộc họ Trầm. Cây có nhiều nhánh nhỏ, lá đơn, mọc đối. Hoa Niệt dó nhỏ, màu vàng nhạt và mọc thành chùm. Quả Niệt dó có hình cầu nhỏ.

Chuồn chuồn (cây): sắc uống để chữa bệnh tim đập nhanh

Nước hãm thân cây mang lá được dùng sắc uống để chữa bệnh tim đập nhanh và dùng nấu nước tắm để làm cho sự mọc răng được dễ dàng

Hoàng tinh hoa đốm, cây thuốc bổ

Ở nước ta, chỉ thấy mọc ở rừng thường xanh ở Nghĩa Lộ và Lâm Đồng, Công dụng, chỉ định và phối hợp, Cây dùng làm thuốc bổ, giảm đau

Kim cang Campuchia: thuốc giải độc tiêu viêm

Các nghiên cứu cho thấy trong cây Kim Cang Campuchia có chứa nhiều hợp chất quý như saponin, flavonoid, alkaloid... Chính những hợp chất này mang lại nhiều tác dụng dược lý quý giá cho cây.

Hồng xiêm: cây thuốc trị táo bón

Quả chín ăn trị táo bón làm cho hoạt trường dễ đi tiêu, mỗi lần ăn 3, 4 quả, Vỏ cây, quả xanh dùng trị ỉa chảy, đi tả, trị sốt rét.

Dũ dẻ trâu: cây tạo mùi thơm

Phổ biến ở đồng bằng gần biển lên tới vùng núi Quảng Trị, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng và Đồng Nai. Còn phân bố ở Lào, Campuchia.

Nhót núi: cây thuốc dùng trị phong thấp đau nhức khớp xương

Rễ dùng trị phong thấp đau nhức khớp xương, đòn ngã ứ đau, thổ huyết, chó dại cắn. Lá dùng trị viêm nhánh khí quản mạn tính, hen phế quản, cảm mạo và ho

Hải anh, cây thuốc hoạt huyết

Tính vị, tác dụng, Vị chát, đắng, tính bình, có tác dụng hoạt huyết, chỉ huyết, tán ứ

Cẩm: tác dụng chống ho

Cây mọc hoang ở Lào Cai, Hoà Bình và được trồng v́ lá cho màu tím tía dùng nhuộm bánh, xôi. Có thể thu hái quanh năm, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô dùng

Gòn, cây thuốc chữa bệnh tiết niệu

Vỏ cây có tác dụng lợi tiểu, làm săn da, hạ nhiệt; lại có tác dụng gây nôn, kích dục và cũng như vỏ gạo có tính chất làm giảm đau và hồi phục thần kinh

Chây xiêm: chữa nứt nẻ

Ở Campuchia, người ta dùng lá non để ăn sống với mắm prahok. Rễ cây dùng để làm một chế phẩm chữa nứt nẻ

Mắc coọc: thanh nhiệt giải khát

Quả có vị chua, hơi ngọt và hơi chát, có tác dụng thanh nhiệt, giải khát, sinh tân dịch, mát phổi. Vỏ rễ có vị chua chát, tính hàn, có tác dụng giải độc, trừ ngứa.

Dướng, cây thuốc bổ thận

Cây mọc hoang trong rừng ở nhiều nơi của nước ta và cũng được trồng quanh các làng và làm cảnh, Thu hái quả chín vào mùa hè, thu, rửa sạch, phơi khô

Cải trời, thanh can hoả

Cải trời có vị đắng, mùi thơm, tính bình, có tác dụng thanh can hoả, giải độc tiêu viêm, tán uất, tiêu hòn cục, cầm máu, sát trùng

Giam: cây thuốc dùng trị sốt

Lá non rất đắng; nếu phơi khô, nghiền bột và nấu chín có thể dùng làm thức ăn, gây kích thích sự ăn ngon miệng.

Móc cánh hợp: cây thuốc

Móc cánh, với tên khoa học Caryota sympetala Gagnep, là một loài cây thuộc họ Cau (Arecaceae). Cây thường được tìm thấy ở các khu vực rừng nhiệt đới ẩm, đặc biệt là ở các vùng núi cao.

Phòng phong nam: dùng trị đau phong thấp đau dạ dày

Cây được dùng trị đau phong thấp, đau dạ dày, tiêu hoá không bình thường, sán khí, trẻ em kinh phong, sốt rét, gân xương tê đau, đòn ngã tổn thương

Ngổ trâu: sử dụng như thuốc điều kinh

Người ta thường thu hái làm rau ăn. Cũng được sử dụng như là thuốc điều kinh.